Thuốc Victrelis là gì?
Thuốc Victrelis là thuốc ETC được chỉ định để điều trị viêm gan siêu vi C mãn tính kiểu gen 1, phối hợp với peginterferon alfa và ribavirin ở bệnh nhân người lớn (18 tuổi trở lên) bị bệnh gan còn bù chưa được điều trị hoặc đã thất bại với trị liệu trước đó.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Victrelis
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp lớn x 4 hộp nhỏ x 7 vỉ x 12 viên.
Phân loại
Thuốc Victrelis là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19710-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: MSD International GmbH (Singapore Branch).
- Địa chỉ: 70 Tuas West Drive, 638414 Singapore
Thành phần của thuốc Victrelis
Mỗi viên chứa:
- Boceprevir……………………………………………………………..200mg
- Tá dược…………………………………………………………………….vừa đủ
Công dụng của thuốc Victrelis trong việc điều trị bệnh
Thuốc Victrelis là thuốc ETC được chỉ định để điều trị viêm gan siêu vi C mãn tính kiểu gen 1, phối hợp với peginterferon alfa và ribavirin ở bệnh nhân người lớn (18 tuổi trở lên) bị bệnh gan còn bù chưa được điều trị hoặc đã thất bại với trị liệu trước đó.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Victrelis
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều khuyến cáo cho thuốc là 800 mg, uống ba lần mỗi ngày cùng với thức ăn (bữa ăn chính hoặc ăn nhe).
- Bênh nhân không bí xơ gan chưa được điều trị: Khởi đầu điều trị bằng peginterferon alfa và ribavirin trong 4 tuần (Tuần điều trị thứ 1 đến thứ 4). Bổ sung VICTRELIS 800 mg đường uống ba lần một ngày cùng với peginterferon alfa và ribavirin ở tuần điều trị thứ 5. Dựa trên kết quả axit ribonucleic vi rút viêm gan C (HCV-RNA) của từng bệnh nhân ở tuần điều trị thứ 8, tuần thứ 12 và 24, sử dụng Hướng Dẫn. Điều Trị theo Đáp ứng để xác định khoảng thời gian điều trị.
- Bệnh nhân xơ gan: Những bệnh nhân xơ gan còn bù nên điều trị 4 tuân với peginterferon alfa và ribavirin, sau đó 44 tuần điều trị bằng VICTRELIS 800 mg uống 3 lần/ngày phối hợp với peginterferon alfa và ribavirin. Khuyến cáo ngưng điều trị ở những bệnh nhân có kết quả HCV-RNA lớn hơn hoặc bằng 1000 IU/mL ở tuần điều trị thứ 8, HCV-RNA lớn hơn hoặc bằng 100 IU/mL ở tuần điều trị thứ 12, hoặc phát hiện được HCV-RNAởtuần điều trị thứ 24.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Victrelis
Chống chỉ định
Thông tin về chống chỉ định của thuốc đang được cập nhật.
Tác dụng phụ thuốc Victrelis
- Trong 3 nghiên cứu lâm sàng chính (2 thử nghiệm lâm sảng trên những bệnh nhân chưa từng điều trị trước đây và 1 thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân đã bị thất bại với điều trị trước đó), nghiên cứu trên 2095 bệnh nhân trong đó 1508 bệnh nhân được điều trị với boceprevir. Thông tin về tính an toàn trên 1508 bệnh nhân điều trị phối hợp VICTRELIS với peginterferon alfa-2b và ribavirin được trình bày ở Bảng 3.
- SPRINT-1 (P03523) đánh giá việc sử dụng VICTRELIS trong phác đồ phối hợp với Peglntron/REBETOL có và không có giai đoạn điều trị dẫn nhập 4 tuần với Peglntron/REBETOL so với phác đồ chỉ có peginterferon alfa-2b va ribavirin ở những bệnh nhân chưa từng điều trị trước đây.
- Tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là 49 tuổi (2% đối tượng lớn hơn 65 tuổi ), 39% nữ, 82% là người da trang va 15% là người da đen. Trong mỗi nghiên cứu, các đối tượng nhận VICTRELIS 800 mg ngày 3 lần, Bệnh nhân bị viêm gan C mạn tính được phân nhóm ngẫu nhiên nhận VICTRELIS trong cả 3 nghiên cứu với thời gian dùng thuốc trung bình là 201 ngày .
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Liều hàng ngày 3600 mg dùng trong 5 ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh không gây các tác động biểu hiện triệu chứng bất lợi. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho việc sử dụng quá liều thuốc. Điều trị sử dụng quá liều thuốc nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ, kể cả theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Victrelis đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Victrelis đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Victrelis
Điều kiện bảo quản
Thuốc Victrelis nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Victrelis
Nên tìm mua thuốc Victrelis tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Victrelis
Dược lực học
- Boceprevir là chất ức chế protease NS3 của HCV. Boceprevir gắn vào serine gây phản ứng của protease NS23 (Ser139) nhờ nhóm chức (alfa)-ketoamide theo liên kết cộng hóa trị có thể thuận nghịch nhằm ức chế quá trình sao chép virus trong tế bào chủ bị nhiễm HCV.
- Hoạt tính kháng virus trong môi trường cấy tế bào Hoạt tính kháng virus của boceprevir được đánh giá trong một xét nghiệm sinh hóa về sự gắn kết chậm chất ức chế NS3 protease và trong hệ thống đơn vị sao chép HCV (replicon). Giá tri IC50 và IC90 của boceprevir tương ứng khoảng 200 nM và 400 nM trong môi trường nuôi cấy tế bào 72 giờ. Mất đơn vị sao chép RNA là trình tự đầu tiên xuất hiện trong thời gian điều trị. Việc điều trị với nồng độ ICạo trong 72 giờ làm giảm 1-log:o số đơn vị sao chép RNA. Điều trị kéo dài làm giảm 2- logo lượng RNA cho đến ngày 15.
- Ở đối tượng dùng thuốc, đáp ứng với interferon (được xác định bằng lượng virus giảm > 1- logo vào tuần điều trị thứ 4) thường gắn liền với sự phát hiện RAV ít hơn, với 6% các đối tượng này có RAV so với 41% đối tượng có RAV với lượng virus giảm < 1-log:o vào tuần điều trị thứ 4 (đáp ứng virus kém).
Dược động học
- Ảnh hưởng của thức ăn lên sự hấp thu thuốc qua đường uống: Nên dùng thuốc cùng với thức ăn. Thức ăn làm tăng nồng độ boceprevir được hấp thu đến 60% khi dùng thuốc liều 800 mg ngày 3 lần cùng với bữa ăn so với khi dùng thuốc lúc đói. Sinh khả dụng của boceprevir không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ món ăn (như là nhiều chất béo so với ít chất béo) hoặc phải uống thuốc trước bữa ăn 5 phút, hoặc trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn xong.
- Phân bố: Boceprevir có thể tích phân bố biểu kiến (Vd/F) trung bình khoảng 772 lít ở trạng thái bền vững. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết thanh xấp xỉ 75% sau khi dùng 1 liều đơn VICTRELIS 800 mg. Boceprevir được phân bố như một hỗn hợp gồm hai thành phần gần bằng nhau, đó là hai chất đồng phân không đối quang hoán chuyển nhanh chóng trong huyết tương. Diastereomer chủ yếu là hoạt chất có tác dụng dược lý và diastereomer khác là không hoạt tính.
- Chuyển hóa: Các nghiên cứu in vitro cho thấy boceprevir chủ yếu được chuyển hóa thành các chất chuyển hóa đã khử ketone không có hoạt tính chống HCV qua phản ứng xúc tác với men aldo-ketoreductase (AKR).
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Victrelis ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt ở những phụ nữ mang thai dùng VICTRELIS. Phụ nữ có khả năng mang thai chỉ nên được điều trị khi sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
- Cần cân nhắc đến lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ hoặc lợi ích của điều trị đối với người mẹ khi quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/tránh điều trị với thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc Victrelis đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc phối hợp với peginterferon alfa và ribavirin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một vài tác dụng phụ đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân. Đáp ứng với thuốc phối hợp peginterferon alfa và ribavirin có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Bệnh nhân nên được thông báo rằng mệt mỏi và chóng mặt đã được ghi nhận.