Thuốc Viên nén Abacavir 300 mg là gì?
Thuốc Viên nén Abacavir 300 mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị kết hợp cho người bị nhiễm virut gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Viên nén Abacavir 300 mg
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 lọ x 60 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Viên nén Abacavir 300 mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN3-67-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Aurobindo Pharma Limited
Địa chỉ: Unit III, Survey No 313 & 314, Bachupally Village, Quthubullapur Mandal, Ranga Reddy District, Telangana State IndiaThành phần của thuốc Viên nén Abacavir 300 mg
- Abacavir sulfat USP tương đương với abacavir 300 mg
- Tá dược: Silic dioxyd dang keo, magnesi stearat, cellulose vi tinh thể, natri tinh bột glycolat,
opadry yellow 13K52177 ( HPMC, titan dioxyd, triacetin, oxyd sắt vàng, polysorbat 80).
Công dụng của thuốc Viên nén Abacavir 300 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Viên nén Abacavir 300 mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị kết hợp cho người bị nhiễm virut gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Viên nén Abacavir 300 mg
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc
Người trưởng thành và trẻ trên 12 tuổi:
- Liều khuyên dùng là 600mg/ngày. Có thể uống mỗi lần 300mg (một viên) x 2 lần/ngày hoặc uống một lần 600mg (hai viên) x 1 lần/ngày
Trẻ em (dưới 12 tuổi):
- Trẻ em cân nặng > 30kg: Nên uống theo liều dành cho người trưởng thành là 300mg x 2lần/ngày.
- Trẻ em cân nặng >21 kg và < 30kg: Nửa liều viên nén abacavir buổi sáng và một liều đủ vào buổi tối.
- Trẻ em cân nặng từ 14 đến 21kg: Nửa liều viên nén abacavir x 2 lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Viên nén Abacavir 300 mg
Chống chỉ định
- Chống chỉ định viên nén abacavir trên các bệnh nhân có biểu hiện quá mẫn với abacavir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định dùng abacavir trên bệnh nhân suy gan nặng.
Thận trọng khi dùng
- Trên bất kỳ bệnh nhân nào điều trị với abacavir, chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ có phản ứng quá mẫn vẫn phải là căn cứ để có quyết định lâm sàng. Lưu ý là trong số các bệnh nhân nghi ngờ có phản ứng quá mẫn lâm sàng, có một tỷ lệ bệnh nhân nhất định không mang alen HLAB*5701. Do do, ngay cả khi không mang alen HLA-B*5701, nhất thiết phải ngưng sử dụng abacavir vĩnh viễn và không thử lại với abacavir nếu không thể loại trừ phản ứng quá mẫn trên lâm sàng, do tiềm ẩn phản ứng nghiêm trọng hoặc thậm chí gây tử vong.
- Bệnh thận: không nên điều trị abacavir đối với bệnh nhân bị bệnh thận ở giai đoạn cuối
- Nhồi máu cơ tim: các nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa bệnh nhồi máu cơ tim và việc dùng abacavir. Nghiên cứu này chủ yếu trên bệnh nhân đã điều trị thuốc kháng retrovirut. Số liệu thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy số lượng hạn chế bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim và không thể loại trừ có tăng nhẹ nguy cơ này.
Tác dụng phụ của thuốc Viên nén Abacavir 300 mg
Hầu hết bệnh nhân có phản ứng quá mẫn sẽ bị sốt và/hoặc phát ban (thường là ban sát sần hoặc nổi mày đay) như một phần của hội chứng, tuy nhiên có những phản ứng mà không phát ban hay sốt.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Không khuyến cáo sử dụng viên nén abacavir trong thời kỳ mang thai. Độ an toàn của abacavir cho phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác định. Sự truyền abacavir và/hoặc các chất chuyển hóa liên quan qua nhau thai là có xảy ra trên động vật. Độc tính đối với sự phát triển của phôi thai là có xảy ra ở chuột, nhưng không xảy ra với thỏ. Nguy cơ gây quái thai của abacavir chưa được xác định qua những nghiên cứu trên động vật.
Thời kì cho con bú:
- Abacavir và các chất chuyển hóa có liên quan của abacavir có bài tiết trong sữa của chuột đang cho con bú. Do đó, có thể cho rằng thuốc cũng sẽ bài tiết qua sữa mẹ mặc dù chưa có tài liệu chứng minh khẳng định điều này. Không có dữ liệu về tính an toàn của abacavir khi dùng cho trẻ dưới ba tháng tuổi. Do đó, không khuyến cáo các bà mẹ cho con bú khi đang điều trị bằng abacavir. Ngoài ra, phụ nữ nhiễm HIV không được phép nuôi con bằng sữa mẹ trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Các liều duy nhất của abacavir lên tới 1200 mg và các liều hàng ngày lên tới 1800 mg đều đã được dùng cho bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng. Không ghi nhận thấy bất kỳ một phản ứng bất lợi nào ngoài dự đoán. Tác động của việc dùng liều cao hiện nay vẫn chưa rõ. Nếu bệnh nhân sử dụng quá liều thì cần phải theo dõi dấu hiệu ngộ độc và áp dụng liệu pháp mang tính hỗ trợ tiêu chuẩn nếu cần thiết. Hiện vẫn chưa biết liệu abacavir có thể bị thải loại bằng cách thẩm tách màng bụng hay thẩm phân lọc máu.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Viên nén Abacavir 300 mg
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Viên nén Abacavir 300 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Viên nén Abacavir 300 mg
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Viên nén Abacavir 300 mg
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Viên nén Abacavir 300 mg Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Viên nén Abacavir 300 mg
Dược lực học
- Abacavir là một chất ức chế enzym phiên mã ngược nucleosid (NRTI). Thuốc là một chất ức chế chọn lọc mạnh HIV-I và HIV-2, kể cả chủng phân lập HIV-I kém nhạy cảm với zidovudin, lamivudin, zalcitabin, didanosin hoặc nevirapin. Abacavir được chuyển hóa nội bào thành dang có hoạt tính, carbovir 5°-triphosphat (TP). Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh rằng cơ chế hoạt động của thuốc đối với HIV là ức chế enzym phiên mã ngược HIV, dẫn tới làm gián đoạn và kết thúc chu trình sao chép của virut. Kết hợp abacavir và nevirapin và zidovudin trên in vitro có tính hiệp đồng tác dụng. Abacavir cũng có tác dụng cộng hợp khi sử dụng kết hợp với didanosin, zalcitabin, lamivudin và stavudin.
Dược động học
Hấp thu:
- Abacavir được hấp thu tốt và nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống của lamivudin ở người trưởng thành thường là 83%. Dùng theo đường uống, thì thời gian trung bình để đạt được nồng độ abacavir tối đa trong huyết thanh (tmax) là khoảng 1,5 giờ nếu dùng viên nén và khoảng 1 giờ nếu dùng dạng dung dịch.
Phân bố:
- Theo đường tiêm tĩnh mạch, thì thể tích phân bố biểu kiến khoảng 0,8 l/kg, giá trị này cho thấy abacavir thẩm thấu tự do vào các mô trong cơ thể.
Chuyển hóa:
- Abacavir được chuyển hóa chủ yếu tại gan với xấp xỉ 2% liều dùng, và được thải trừ nguyên vẹn qua thận. Ở người, con đường chuyển hóa chủ yếu là do alcohol dehydrogenase và glucuronic hóa để tạo ra acid 5’-carboxylic và 5’-glucoronid chiếm 66% liều đã dùng. Các chất chuyển hóa được thải trừ qua thận.