Thuốc Viên nén bao đường Usarichdetratyls là gì?
Thuốc Viên nén bao đường Usarichdetratyls là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị các bệnh lý thoái hóa đốt sống và các rối loạn tư thế cột sống: vẹo cổ, đau lưng, đau thắt lưng.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Viên nén bao đường Usarichdetratyls
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao đường
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 25 viên, 10 vỉ x 25 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Viên nén bao đường Usarichdetratyls là thuốc OTC – thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-20616-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú- Nhà máy sản xuất dược phẩm Usarichpharm
Địa chỉ: Lô 12, Đường số 8, KCN Tân Tạo, Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh Việt NamThành phần của thuốc
- Mephenesin: 250mg
- Tá dược: lactose, tinh bột ngô, PVP, talc, magnesi stearat, natri starch glycolat, đường RE, titan dioxyt, gelatin, gôm Arabic, màu sunset yellow, sáp ong trắng, parafin.
Công dụng của thuốc Viên nén bao đường Usarichdetratyls trong việc điều trị bệnh
Thuốc Viên nén bao đường Usarichdetratyls là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị các bệnh lý thoái hóa đốt sống và các rối loạn tư thế cột sống: vẹo cổ, đau lưng, đau thắt lưng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc
- Dùng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi.
- Mỗi lần uống 2-4 g x 3 lần/ngày (ứng với 6-12 viên 250mg mỗi ngày) uống với một chút nước.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Viên nén bao đường Usarichdetratyls
Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin. Phụ nữ có thai và cho con bú
- Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi
Thận trọng khi dùng
- Các tác dụng ngoại ý có liên quan với thuốc thường sẽ nặng lên khi dùng đồng thời với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
- Không dùng chung với bất kỳ thuốc khác có chứa mephenesin.
- Không dùng chung với các thuốc gây sung huyết và tránh tiếp xúc với vết thương bị nhiễm trùng và màng nhầy.
Tác dụng phụ của thuốc
- Đặc biệt: dị ứng nặng, kèm hạ huyết áp.
- Hiếm gặp: nôn, buồn nôn, ngủ gà, ban ngoài da do dị ứng.
- Thường xảy ra các tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn ngủ, suy nhược ăn không ngon miệng, rối loạn vận động nhẹ.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai và cho con bú, do vậy không nên dùng thuốc này nếu không có chỉ định của bác sĩ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Vì thuốc có thể gây mệt mỏi và buồn ngủ ảnh hưởng đến khả năng điều khiển tàu xe hay vận hành máy móc, do đó nên thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: giảm trương lực cơ, hạ huyết áp, rối loạn thị giác không phối hợp được động tác, nôn và suy hô hấp.
Xử trí:
- Nếu mới dùng thuốc, gây nôn để giúp dễ dàng loại trừ thuốc.
- Ở những bệnh nhân không còn nhận thức được, hỗ trợ hô hấp và chuyển ngay đến bệnh viện gần nhất.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Viên nén bao đường Usarichdetratyls đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Viên nén bao đường Usarichdetratyls
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua Viên nén bao đường Usarichdetratyls Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Dược lực học
- Mephenesin là một thuốc làm giãn cơ tác động trung ương có thời gian tác động ngắn.Thuốc được dùng điều trị các triệu chứng đau do co thắt cơ
Dược động học
- Sau khi uống, mephenesin được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ. Thuốc chuyển hóa thành dạng không hoạt tính gồm acid – (o-tolyoxy) lactic và acid – (2-methyl-4-hydroxyphenoxy) lactic. Mephenesin được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Dưới 2% được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải khoảng 3/4 giờ.
Tương tác thuốc
- Rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể làm tăng tác dụng của mephenesin lên thần kinh trung ương.