Thuốc Vinpocetin TP là gì?
Thuốc Vinpocetin TP là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị các dạng khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não: tình trạng sau đột quỵ, sa sút trí tuệ nguyên nhân mạch, vữa xơ động mạch não, bệnh não sau chấn thương và do tăng huyết áp, thoái hóa hệ thống nền
- Điều trị rối loạn mao mạch mãn tính của võng mạc và mạch mạc
- Điều trị giảm bệnh thính lực kiểu tiếp nhận, bệnh Méniére, ù tai.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Vinpocetin TP
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang mềm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Vinpocetin TP
Thuốc Vinpocetin TP là thuốc OTC – thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-25182-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Địa chỉ: La Khê – Văn Khê – Hà Đông – Hà Nội Việt Nam
Thành phần của thuốc Vinpocetin TP
- Vinpocetin 5mg
- Tá dược vđ 1 viên ( Dầu đậu nành, dầu cọ, sáp ong trắng, aerosil, lecithin, gelatin, glycerin, sorbitol 70%, nước tinh khiết, titan dioxyd, vanilin, nipagin, nipasol, phẩm màu sunset yellow).
Công dụng của thuốc Vinpocetin TP trong việc điều trị bệnh
Thuốc Vinpocetin TP là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị các dạng khác nhau của rối loạn tuần hoàn máu não: tình trạng sau đột quỵ, sa sút trí tuệ nguyên nhân mạch, vữa xơ động mạch não, bệnh não sau chấn thương và do tăng huyết áp, thoái hóa hệ thống nền
- Điều trị rối loạn mao mạch mãn tính của võng mạc và mạch mạc
- Điều trị giảm bệnh thính lực kiểu tiếp nhận, bệnh Méniére, ù tai.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Vinpocetin TP
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Vinpocetin TP
Người lớn:
- Uống 3 viên /ngày, ngày 3 lần
Lưu ý đối với người dùng thuốc Vinpocetin TP
Chống chỉ định
- Người bệnh mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ trong thời gian cho con bú.
- Cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang mắc bất kỳ bệnh gì (nhất là tình trạng suy tim, có những thay đổi trên điện tâm đồ).
Thận trọng khi dùng
- Nên đo điện tâm đồ trong trường hợp co hội chứng khoảng QT kéo dài hoặc khi dùng đồng thời với một thuốc khác làm kéo dài khoảng QT.
Tác dụng phụ của thuốc Vinpocetin TP
Ít gặp:
- Buồn nôn, khô miệng, bất ổn vùng bụng, cảm giác nóng, hạ huyết áp, nhức đầu, choáng váng, chóng mặt, buồn ngủ, tâm trạng phấn khích.
Hiếm gặp:
- Giảm lượng tiểu cầu. xuất huyết tiền phòng, nhịp tim bất thường (nhanh hoặc chậm khoảng QT kéo dài), đánh trống ngực, khó tiêu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, nôn, suy nhược. hạ glucose huyết, tăng urea huyết, chán ăn, loạn vị giác, tăng các hoạt động tâm thần vận động, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, kích động, bồn chồn, ngứa, tăng tiết mồ hôi, nổi mày đay, phá ban, tăng huyết áp, cơn bừng đỏ.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không được dùng.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Không có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy. Tác dụng không mong muốn của thuốc có thể ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc là: đau đầu, choáng váng, chóng mặt, ngủ gà, nhịp tim bất thường, phản ứng tâm thân vận động, kích động và bồn chồn. Các tác dụng này đôi khi hoặc hiểm xảy ra. Bệnh nhân bị các tác dụng không mong muốn này khi dùng vinpocetin nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Cách xử lý khi quá liều
- Theo y văn, dùng lâu dài liều hàng ngày 60mg là an toàn. Liều đơn, dùng đường uống lên đến 360mg vinpocetin cũng không gây tác dụng bất lợi đáng kể nào trên hệ tim mạch hay bất kỳ co quan nào khác.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Vinpocetin TP
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Vinpocetin TP đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Vinpocetin TP
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Vinpocetin TP
Nơi bán thuốc Vinpocetin TP
Nên tìm mua Vinpocetin TP Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Vinpocetin TP
Dược lực học
- Vinpocetin là một hợp chất có cách tác động phức hợp ảnh hưởng thuận lợi lên chuyển hóa não. tuần hoàn máu và đặc tính lưu biến của máu.
- Vinpocetin có tác dụng bảo vệ thần kinh: nó trung hòa những tác dụng có hại của những phản ứng độc tế bào gây ra bởi sự kích thích của các acid amin. Vinpocetin ức chế các kênh Na+và Ca++ phụ thuộc điện thế, các thụ thể NMDA và AMPA. Nó làm tăng tác dụng bảo vệ thần kinh của adenosin.
- Vinpocetin làm tăng tuần hoàn não một cách chọn lọc: vinpocetin làm tăng cung cấp máu cho não; làm giảm sức kháng mạch não mà không ảnh hưởng đến những tham số tuần hoàn toàn thân (huyết áp, cung lượng tim, mạch, sức kháng ngoại biên toàn phần); không gây tác dụng chiếm đoạt máu của vùng khác. Ngoài ra trong khi dùng thuốc, vinpocetin cải thiện sự cung cấp máu cho vùng thiếu máu có sự lan tỏa máu thấp (tác dụng chiếm đoạt máu đảo ngược) đã bị tổn thương (nhưng chưa hoại tử).
Dược động học
Hấp thu:
- Vinpocetin được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được 1 giờ sau khi uống. Vị trí hấp thu chính là ở phần trên của ống tiêu hóa. Thuốc không bị chuyển hóa khi đi qua thành ruột.
Phân bố:
- Nồng độ thuốc cao nhất ở mô đo được vào giờ thứ 2-4 sau khi uống. Nồng độ phóng xạ đo được ở não không cao hơn ở máu. Ở người, tỉ lệ gắn kết protein là 66%. Sinh khả dụng tuyệt đối theo đường uống là 7%. Thể tích phân bố là 246,7 + 88,5l cho thấy sự gắn kết mô là đáng kể. Trị số thanh thải của vinpocetin (66,7 l ⁄h) vượt quá trị số huyết tương của gan (501/h) cho thấy eo sự chuyển hóa ngoài gan.
Tương tác thuốc:
- Trong những nghiên cứu lâm sàng có dùng vinpocetin với những thuốc chẹn bêta như cloranolol và pindolol, với clopamid, glibenclamid, digoxin, acenocoumarol hoặc với hydrochlorothiazid không gặp tương tác thuốc. Hiếm khi, dùng vinpocetin với alpha methyl dopa. Vì thế nên kiểm soát huyết áp trong khi phối hợp các thuốc này.
- Mặc dù những dữ kiện nghiên cứu lâm sàng không cho thấy gì, nhưng phải thận trọng trong trường hợp. phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương, cũng như khi phối hợp với các thuốc chống loạn nhịp tim và thuốc chống đông máu.