Thuốc Viramune là gì?
Thuốc Viramune là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị nhiễm HIV-1
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Viramune
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 chai 20 ml; hộp 1 chai 240 ml
Phân loại thuốc Viramune
Thuốc Viramune là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-17274-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Boehringer Ingelheim Roxane Inc
Địa chỉ: Columbus, OH 43228 Mỹ
Thành phần của thuốc Viramune
- 10 mg nevirapine; tương đương 10,35 mg nevirapine hemihydrate
- Tá dược: Carbomer 934 P, Methylparaben, Propylparaben, Polysorbate 80, Sucrose, Sorbitol Solution, Sodium Hydroxide Pellets (Reagent Grade), nước tinh khiết
Công dụng của thuốc Viramune trong việc điều trị bệnh
Thuốc Viramune là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị nhiễm HIV-1
Hướng dẫn sử dụng thuốc Viramune
Cách dùng thuốc Viramune
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Viramune
- Tổng liều mỗi ngày không nên vượt quá 400 mg cho mọi bệnh nhân.
- Với BSA, sử dụng công thức Mosteller, liều uống khuyến cáo cho bệnh nhi mọi lứa tuổi là 150 mg/m2 x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau do là liều 150 mg/m2 x 2 lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Viramune
Chống chỉ định
- Bệnh nhân rối loạn chức năng gan nang
- Bệnh nhân đã được yêu cầu ngừng thuốc vĩnh viễn do phát ban nặng, phát ban đi kèm với các triệu chứng toàn thân, các phản ứng quá mẫn, hoặc viêm gan trên lâm sàng do nevirapine
- Bệnh nhân đã từng có ASAT hoặc ALAT > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) trong thời gian điều trị với nevirapine và tái xuất hiện bất thường chức năng gan khi điều trị lại với nevirapine
- Bệnh di truyền hiếm gặp có thể tương kỵ với một tá dược của thuốc
Thận trọng khi dùng
- Những bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng viêm gan, phản ứng da nặng hoặc phản ứng quá mẫn phải ngừng Viramune và đánh giá lâm sàng ngay lập tức.
- Không nên dùng lại Viramune sau khi bị các phản ứng nặng trên gan, da hoặc quá mẫn nặng.
- Cần tuân thủ liều dùng một cách nghiêm ngặt, nhất là 14 ngày đầu dùng thuốc
- Nhiễm độc gan nặng hoặc đe dọa tính mạng, kể cả viêm gan tối cấp gây tử vong đã xuất hiện ở những bệnh nhân điều trị với Viramune. 18 tuần điều trị đầu tiên là giai đoạn cần thiết yêu cầu theo dõi chặt chẽ. Nguy cơ các biến cố ở gan lớn nhất trong 6 tuần điều trị đầu tiên.
- Tuy nhiên nguy cơ có thể kéo dài qua giai đoạn này và nên theo dõi định kỳ liên tục trong thời gian điều trị. Nên cho bệnh nhân biết các phản ứng trên gan là độc tính chính của Viramune. Bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của viêm gan phải ngừng dùng Viramune và đánh giá y khoa ngay, kể cả xét nghiệm chức năng gan.
Tác dụng phụ của thuốc Viramune
Rối loạn da dày ruột:
- Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn.
Rối loạn gan mật:
- Viêm gan (kể cả nhiễm độc gan nặng gan nặng và đe dọa tính mạng), viêm gan tôi cập (có thê gây tử vong), vàng da.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Phát ban, hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc (có thể gây tử vong), phù mạch, mày đay.
Rối loạn cơ xương khớp:
- Đau khớp, đau cơ.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ:
- Sốt, mệt mỏi.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Do độc tính gan thường gặp ở phụ nữ có số lượng tế bào CD4+ >250 tế bao/mm3 và định lượng được HIV-1 RNA trong huyết tương (> 50 bản sao chép/mL), nên xem xét những yếu tố này khi quyết định điều trị (xem Thận trọng đặc biệt). Chưa có đủ bằng chứng để chứng minh rằng tình trạng không tăng nguy cơ độc tính ở phụ nữ đã được điều trị trước khi dùng Viramune có lượng virus không định lượng được (HIV-I trong huyết tương dưới 50 bản sao chép/mL) và số lượng tế bào CD4+ > 250 tế bào/mm3 cũng áp dụng cho phụ nữ mang thai.
Thời kì cho con bú:
- Nên khuyên những người mẹ bị nhiễm HIV-I không nên cho con bú để tránh nguy cơ lây nhiễm HIV sau sinh. Kết quả của 2 nghiên cứu dược động học (nghiên cứu PACTG 250 và HIVNET 006) cho thấy Viramune đi qua rau thai dễ dàng và được tìm thấy trong sữa mẹ. Trong nghiên cứu ACTG 250, mẫu sữa mẹ thu được ở 3 trong số 10 sản phụ nhiễm HIV-1 sau khi uống một liều nevirapine duy nhất 100 mg hoặc 200 mg (trung bình 5,8 giờ trước khi sinh), tỉ lệ trung bình nồng độ nevirapine trong sữa so với trong huyết tương của người mẹ là 76% (54-1049).
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có báo cáo
Cách xử lý khi quá liều
- Chưa có thuốc giải độc trong trường hợp quá liều Viramune. Đã có báo cáo các trường hợp quá liều Viramune viên phóng thích nhanh trong phạm vi từ 800 đến 6000 mg/ngày cho tới 15 ngày. Bệnh nhân biểu hiện phù, hồng ban dạng nốt, mệt mỏi, sốt, đau đầu, mắt ngủ, buồn nôn, thâm nhiễm phổi. phát ban, chóng mặt, nôn, tăng transaminase, sụt cân. Toàn bộ triệu chứng thuyên giảm sau khi ngừng Viramune.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Viramune
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Viramune đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Viramune
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Viramune
Nơi bán thuốc Viramune
Nên tìm mua Viramune Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Viramune
Dược lực học
- Nevirapine là một thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleoside (NNRTI) của HIV-1. Nevirapine gắn trực tiếp vào men sao chép ngược và ức chế tác dụng của polymerase phụ thuộc RNA và polymerase DNA phụ thuộc DNA bằng cách phá vỡ vị trí xúc tác của men. Tác dụng của nevirapine không phải do cạnh tranh với khuôn mẫu (template) hoặc các nucleoside triphosphate. Men sao chép ngược HIV-2 và các polymerase DNA eukaryotic (như DNA- polymerase œ, B, y hoặc ở người) không bị ức chế bởi nevirapine.
Dược động học
- Nevirapine có khả năng gây cảm ứng hệ men chuyển hóa qua cytochrome P450 ở gan. Dược động học của quá trình tự cảm ứng được đặc trưng bởi sự tăng khoảng 1,5 đến 2 lần hệ số thanh thải biểu kiến của nevirapine dùng đường uống khi điều trị liên tục từ liễu duy nhất chuyển sang liều 200-400 mg/ngày trong 2 đến 4 tuần. Sự tự cảm ứng cũng gây giảm tương ứng thời gian bán thải pha cuối của nevirapine trong huyết tương từ khoảng 45 giờ (liều duy nhất) xuống khoảng 25-30 giờ sau khi dùng đa liều 200-400mg/ngày.
Chuyển hóa:
- Các corticosteroid được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu. Chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp. bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corficosteroid tự nhiên
Tương tác thuốc:
- Dữ liệu sau đây thu được khi sử dụng Viramune viên phóng thích nhanh nhưng có thể dược áp dụng cho tất cả các dạng bào chế.
- Nevirapine được biết là chất gây cảm ứng các men chuyển hóa cytochrome P450 ở gan (CYP3A, CYP2B) và có thể gây giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời và được chuyển hóa nhiều tại gan bởi CYP3A hoặc CYP2B. Do đó, có thể cần chỉnh liều nếu bệnh nhân đã ổn định với liều dùng của một thuốc chuyển hóa bởi CYP3A hoặc CYP2B và bắt đầu điều trị với nevirapine.