Thuốc Vixbarin là gì?
Thuốc Vixbarin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị viêm gan C mạn tính ở người lớn có bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa dùng interferon hoặc tái lại sau khi điều trị bằng interferon alpha- 2b.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Vixbarin
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 10 viên; hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Vixbarin
Thuốc Vixbarin là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-23865-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần Pymepharco
Địa chỉ: 166 – 170 Nguyễn Huệ, Tuy Hòa, Phú Yên Việt NamThành phần của thuốc Vixbarin
- Ribavirin: 500 mg
- Tá dược: Tinh bột bắp, cellulose vi tinh thể, povidon K30, natri starch glycolat, magnesi stearat, colloidal silicon dioxid, sepifilm LPO14, sepifilm LP 770.
Công dụng của thuốc Vixbarin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Vixbarin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị viêm gan C mạn tính ở người lớn có bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa dùng interferon hoặc tái lại sau khi điều trị bằng interferon alpha- 2b.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Vixbarin
Cách dùng thuốc Vixbarin
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Vixbarin
- Thường phối hợp ribavirin uống với interferon alpha- 2b 3 triệu đơn vị tiêm dưới da 3 lần/tuần hoặc peginterferon alpha- 2b liều 1,5mcg/kg/tuần điều trị viêm gan C mạn tính.
Đối với người lớn: liều dựa trên loại gen virus viêm gan C(HCV):
- Với bệnh nhân nhiễm HCV không nhiễm HIV: Virus HCV gen loại 1, 4: điều trị trong 48 tuần: 1 g/ngày (500mg x 2 lần/ngày) ở bệnh nhân < 75 kg.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Vixbarin
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với ribavirin hoặc với một trong các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Thiếu máu cơ tim, bệnh tim nặng, bệnh tim chưa được kiểm soát hoặc chưa ổn định trong 6 tháng trở lại.
- Tình trạng lâm sàng nặng, gồm cả những người bệnh bị suy thận mạn hoặc có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút hoặc người bệnh đang phải lọc máu.
- Suy gan nặng, xơ gan mất bù.
- Thiếu máu, bệnh về Hemoglobin (bệnh hồng cầu liềm, bệnh thiếu máu Địa Trung Hải).
- Có tiền sử tâm thần hoặc rối loạn tâm thần nặng, nhất là trầm cảm nặng, có ý tưởng tự sát hoặc toan tính tự sát.
- Viêm gan tự miễn hoặc có tiền sử mắc bệnh tự miễn.
Thận trọng khi dùng thuốc Vixbarin
- Thận trọng dùng thuốc ở người < 18 tuổi, nhất là khi phối hợp với interferon-2b.
- Phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ: phải chắc chắn đang không mang thai hoặc không có ý định mang thai trong thời gian điều trị và trong 6 tháng sau thời gian điều trị, vì thuốc này có tiềm năng gây quái thai.
- Người chồng được điều trị bằng ribavirin cũng phải áp dụng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị và trong 6-7 tháng sau khi ngừng thuốc.
- Không nên dùng thuốc cho người vẫn tiếp tục dùng ma túy theo đường tiêm và người nghiện rượu nặng (nguy cơ làm tăng tổn thương gan).
- Thận trọng ở người có bệnh sử rối loạn tâm thần, đặc biệt bị trầm cảm nặng. Khi phối hợp với interferon – 2b, phải chú ý phát hiện trầm cảm.
- Trước khi dùng thuốc uống, phải theo dõi thiếu máu có thể xuất hiện, phải xét nghiệm công thức máu, thời gian đông máu; làm lại vào tuần điều trị thứ 2 và thứ 4; sau đó được làm định kỳ tùy theo tình trạng lâm sàng.
Tác dụng phụ của thuốc Vixbarin
- Thường gặp nhức đầu, mệt mỏi, run, sốt, triệu chứng giả cúm, nhược cơ, giảm cân, giảm hemoglobin, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, sưng hạch. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như: buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, co thắt phế quản, khó thở, đau ngực, rối loạn vị giác, thị giác, ù tai, giảm thính lực.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không được dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Ribavirin không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi phối hợp ribavirin với interferon alpha- 2b hoặc peginterferon alpha – 2b có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó, khi gặp phải tác dụng không mong muốn như nhức đầu, mệt mỏi, run, rối loạn thị giác thì không nên lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Trong một thử nghiệm lâm sàng, một người bệnh đã tiêm 39 triệu đơn vị interferon alpha – 2b và uống 10g ribavirin. Người bệnh đã theo dõi trong 2 ngày và không thấy có tác dụng có hại nào trong thời gian này.
- Về bệnh sinh ở người, ribavirin tích lũy trong hồng cầu và ở lại trong cơ thể hàng nhiều tuần hoặc lâu hơn sau khi dùng thuốc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Vixbarin
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Vixbarin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Vixbarin
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Vixbarin
Nơi bán thuốc Vixbarin
Nên tìm mua thuốc Vixbarin Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Vixbarin
Dược lực học:
- Ribavirin là một nucleosid tổng hợp có cấu trúc giống Guanosin. Cơ chế tác dụng còn chưa biết đầy đủ.
- Thuốc có tác dụng kìm virus bằng cách cản trở trong hợp ARN và ADN, cuối cùng là ức chế tổng hợp protein và sao chép virus.
Phổ tác dụng:
- Virus ARN: Tác dụng in vitro: Virus hợp bào hô hấp (RSV), nhiéu ching influenza A và B; virus sởi, quai bị, enterovirus 72 (Viêm gan A) sốt vàng; sốt Lassa, rotavirus. Nhưng trên in vivo: Arbovirus, rhinovirusva rotavirus lại không bị ức chế
- Virus ADN: Tác dụng in vitro: Herpes simplex virus typ 1 và 2; cytomegalovirus ở người, vaccinia virus, adenovirus ở người. Tuy nhiên tác dụng trên in vivo, cytomegalovirus co thể không nhạy cảm.
- Virus kháng thuốc: Poliovirus, Ebolavirus, Marburgvirus, Coxsackie. Tuy nhiên vẫn chưa có sự đánh giá đầy đủ tình trạng phát triển kháng thuốc in vitro và in vivo cũng như chưa thấy có kháng chéo với các thuốc kháng virus khác.
Dược động học:
Hấp thu:
- Thuốc được hấp thu ngay, nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1-2 giờ sau khi uống. Thuốc qua chuyển hóa bước đầu. Sinh khả dụng tuyệt đối 64%. Nếu uống với thức ăn, nhất là khi có nhiều dầu mỡ, nồng độ đỉnh tăng khoảng 70%.
Phân bố:
- Ribavirin phân bố chậm vào dịch não tủy. Chưa biết ribavirin có qua nhau thai hoặc vào sữa mẹ hay không. Thuốc gắn vào protein rất ít.
Chuyển hóa:
- Có thể ở gan; ribavirin được phosphoryl hóa trong tế bào thành monophosphat, diphosphat,triphosphat. Khi uống, khoảng 7%thuốc đào thải dưới dạng không đổi trong 24 giờ; khoảng 10% đào thải dưới dạng không đổi trong 48 giờ.
Tương tác thuốc:
- Ribavirin ức chế sự phosphoryl hóa của zidovudin và stavudin, sự ức chế này có thể làm cho số lượng HIV trong máu tăng.
- Ribavirin có thể làm tăng các dẫn xuất phosphoryl hóa của các nucleoside thuộc typ purin (didanosin, abacavir) nên có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm acid lactic do các thuốc này gây ra.
- Kết hợp với amphotericin, flucytosin, ganciclovir, hydroxyure, pentamidin, pyrimethanin, hoặc sulfadiazin, trimetrexat: tăng ADR, tăng độc tính trên máu.
- Kết hợp với didanosin: lam tang ADRdidanosin trong tế bào, tăng độc tính trên ty thể.
- Kết hợp với primaquin: làm tăng ADR.
- Uống ribavirin cùng với một thuốc kháng acid có chứa magnesi, nhôm, và simethicon làm giảm diện tích dưới đường cong của ribavirin.