Thuốc Zestoretic-20 là gì?
Thuốc Zestoretic-20 là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị tăng huyết áp vô căn ở bệnh nhân thích hợp với liệu pháp điều trị phối hợp.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zestoretic-20
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 14 viên
Phân loại thuốc Zestoretic-20
Thuốc Zestoretic-20 là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-17836-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 30 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd.
Địa chỉ: Số 2 , đường Huangshan, Wuxi, Jiangsu Trung Quốc
Thành phần của thuốc Zestoretic-20
- Viên nén chứa lisinopril dihydrat (tương đương 20 mg lisinopril khan) và 12,5 mg hydroclorothiazid Ph.Eur.
Công dụng của thuốc Zestoretic-20 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zestoretic-20 là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị tăng huyết áp vô căn ở bệnh nhân thích hợp với liệu pháp điều trị phối hợp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zestoretic-20
Cách dùng thuốc Zestoretic-20
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Zestoretic-20
Tăng huyết áp vô căn:
- Liều thông thường là một viên, dùng một lần/ngày. Cũng như các thuốc khác dùng 1 lần duy nhất/ngày, Zestoretic nên được uống vào cùng 1 thời điểm trong ngày.
- Nói chung, nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn trong thời gian 2-4 tuần ở liều điều trị này thì có thể tăng liều lên hai viên, 1 lần/ngày.
Liều cho bệnh nhân suy thận:
- Các thiazid có thể không phải là thuốc lợi tiểu phù hợp cho bệnh nhân suy thận và không hiệu quả ở mức độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút (có nghĩa là suy thận trung bình hay nang). Zestoretic không được dùng cho điều trị khởi đầu ở bệnh nhân suy thận.
- Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 đến 80 ml/phút, Zestoretic có thể được dùng nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều theo từng thành phân riêng của phối hợp thuốc
- Liều khởi đầu Iisinopril được đề nghị khi sử dụng đơn lẻ ở bệnh nhân suy thận nhẹ là 5-10 mg.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zestoretic-20
Chống chỉ định
- Zestoretic chống chỉ định cho bệnh nhân vô niệu
- Zestoretic chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển trước đây và bệnh nhân phù mạch do di truyền hay vô căn.
- Zestoretic chống chỉ định ở bệnh nhân nhạy cảm với các thuốc dẫn xuất của sulfonamid.
- Zestoretic chống chỉ định trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ
Thận trọng khi dùng
- Cũng như tất cả thuốc điều trị huyết áp khác, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trên một số bệnh nhân. Điều này hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp chưa có biến chứng nhưng dễ xảy ra khi có sự mật quân bình nước hoặc chất điện giải chẳng hạn như giảm thể tích tuần hoàn, hạ natri huyết, tình trạng kiểm hóa do hạ clorid máu, hạ magnesi hay kali máu xảy ra do dùng thuốc lợi tiểu trước đây, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân máu, nôn hoặc tiêu chảy tái đi tái lại.
- Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị hạ huyết áp triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ
- Cần chú ý đặc biệt khi điều trị các bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hay bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não
Tác dụng phụ của thuốc Zestoretic-20
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Hiếm gặp: bệnh gout
- Rất hiếm: tăng đường huyết, hạ kali máu, tăng urê máu, tăng kali máu
Rối loạn hệ nội tiết:
- Hiếm gặp: bài tiết hormon kháng lợi tiểu không thích hợp.
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần:
- Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu
- Ít gặp: triệu chứng trầm cảm.
- Hiếm gặp: rối loạn khứu giác.
Rối loạn tim-mạch:
- Thường gặp: tác động tư thế (kể cả hạ huyết áp), ngất
- Ít gặp: đánh trống ngực
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Thường gặp: ho
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Ít gặp: khô miệng
- Hiếm gặp: viêm tụy
- Rất hiếm: phủ mạch tại ruột
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Chống chỉ định dùng Zestoretic cho phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Không khuyến cáo dùng Zestoretic trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Khi phát hiện ra đã có thai, phải ngưng dùng lisinopril càng sớm càng tốt
Thời kì cho con bú:
- Chưa rõ là lisinopril có được tiết qua sữa mẹ không, tuy nhiên thiazid lại đi qua sữa mẹ. Vì hydroclorothiazid có khả năng gây ra các phản ứng nghiêm trọng ở trẻ nhũ nhi, cần phải tính toán tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định là ngưng cho trẻ bú hay ngưng dùng Zestoretic.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên chú ý là thuốc có thể gây chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Cách xử lý khi quá liều
- Không có thông tin đặc hiệu vẻ điều trị quá liều Zestoretic. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ là chủ yếu. Nên ngưng điều trị bằng Zestoretic và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Các biện pháp điều trị tủy thuộc vào bản chất và mức độ trầm trọng của các triệu chứng Biện pháp chủ yếu là ngăn cản sự hấp thu và tăng bài tiết thuốc.
- Lisinopril: Thường gặp nhất của việc dùng quá liều là hạ huyết áp, rối loạn điện giải và suy thận. Nếu xảy ra hạ huyết áp nặng nên đặt bệnh nhân ở vị trí chẳng sóc và nhanh chóng truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý. Nên xem xét việc điều trị bằng angiotensin II (nếu có sẵn). Có thể loại các chất ức chế men chuyển ra khỏi hệ tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu. Nên tránh sử dụng màng thẩm phân polyacrylonitril có tốc độ thẩm phân cao. Cần theo dõi thường xuyên nồng độ creatinin và chất điện giải trong huyết thanh.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zestoretic-20
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zestoretic-20 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zestoretic-20
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 30 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zestoretic-20
Nơi bán thuốc Zestoretic-20
Nên tìm mua Zestoretic-20 Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zestoretic-20
Dược lực học
- Zestoretic là một sản phẩm phối hợp liều cố định chứa lisinopri một chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), và hydroclorothiazid, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Cả 2 thành phần đều có tác động tối ưu và tác động hạ huyết áp cộng hợp Lisinopril là chất ức chế men peptidyl dipeptidase. Lisinopril ức chế men chuyển angiotensin (ACE), chất xúc tác sự chuyển đổi angiotensin I thành chất peptid co mạch là angiotensin I Angiotensin II cũng kích thích sự tiết aldosteron từ vỏ thương thân. Sự ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II dẫn đến giảm hoạt tính co mạch và giảm tiết aldosteron. Sự giảm tiết aldosteron có thể dẫn đến gia tăng nồng độ kali huyết thanh.
Dược động học
- Việc dùng đồng thời lisinopril va hydroclorothiazid có ít hoặc không có ảnh hưởng trên khả dụng sinh học của mỗi thuốc. Viên thuốc phối hợp 2 thành phần thì cân bằng sinh học như là dùng đồng thời 2 thành phân riêng lẻ
- Sau một liều uống lisinopril, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt đến trong 7 giờ, mặc dù thuốc có khuynh hướng đạt đến nồng độ đỉnh trong máu chậm hơn ở các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. Dựa vào lượng thuốc qua đường tiểu, độ hấp thu trung bình của lisinopril xấp xỉ 25%, với sự biến thiên giữa các bệnh nhân (6-60%) ở tất cả các liều lượng được đánh giá (5-80 mg). Độ khả dụng sinh học tuyệt đối giảm khoảng 16% ở bệnh nhân suy tim. Sự hấp thu của Lisinopril không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong ống tiêu hóa.
Tương tác thuốc
- Chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất thay thế muối kali: tác động mất kali của thuốc lợi tiểu thiazid thường giảm do tác động giữ kali của lisinopril. Sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc giữ kali hay các chất thay thế muối có chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân tổn thương chức năng thân, có thể làm tăng dang ké kali huyết thanh. Nếu việc dùng phối hợp Zestoretic với bất kỳ các thuốc nào đã trình bày ở trên được cho là cần thiết, thì cần sử dụng thận trọng và theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh.
- Lithi: Nói chung, lithi không nên dùng chung với thuốc lợi tiểu hay thuốc ức chế men chuyển. Các thuốc này làm giảm độ thanh thải của lithi qua thận và làm tăng cao nguy cơ gây độc tính của lithi. Trước khi sử dụng các chế phẩm có lithi cần tham khảo thông tin ghi toa của các chế phẩm này.