Thuốc Zidolam là gì?
Thuốc Zidolam là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị nhiễm virus HIV phải dùng kết hợp với ít nhất một thuốc dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác, thường kết hợp với zidovudin hoặc stavudin.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zidolam
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Zidolam
Thuốc Zidolam là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18988-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Atra Pharmaceuticals Limited
Địa chỉ: Plot No. H19, MIDC Area Waluj Aurangabad 431133, Maharashtra State Ấn Độ
Thành phần của thuốc Zidolam
- Lamivudine 150mg
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Lactose, Tinh bột ngô, Polyvinyl Pyrrolidone (K -30 ), Tinh bột natri glycolat, Silicon Dioxid Colloidal (Aerosil), Talc tinh khiết, Magnesi Stearat, Instacoat White (IC-S6578), Nước tinh khiết.
Công dụng của thuốc Zidolam trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zidolam là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị nhiễm virus HIV phải dùng kết hợp với ít nhất một thuốc dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác, thường kết hợp với zidovudin hoặc stavudin.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zidolam
Cách dùng thuốc Zidolam
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Zidolam
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
- Liều khuyến cáo của viên nén Lamivudine là 300 mg/ngày. Có thể uống 150mg hai lần một ngày hoặc 300mg một lần một ngày. Viên nén 300mg chỉ phù hợp với phác đồ một lần một ngày.
- Những bệnh nhân chuyển sang phác đồ một lần một ngày nên khởi đầu bằng cách uống hai lần 150mg trong một ngày đầu, sau đó là 300mg một lần một ngày vào buổi sáng ngày tiếp theo. Nếu muốn theo phác đồ một lần một ngày vào buổi chiều, chỉ uống một liều 150mg Lamivudine vào buổi sáng đầu tiên, tiếp theo là 300mg vào buổi chiều. Khi chuyển trở lại phác đồ hai lần một ngày, bệnh nhân nên uống đủ liều điều trị của ngày cuối cùng và khởi đầu phác đồ hai lần 150mg vào buổi sáng tiếp theo.
Trẻ em:
- Trẻ em từ 3 tháng đến dưới 12 năm tuổi: Liều khuyến cáo là 4mg/kg hai lần một ngày tới tối đa là 300mg/ngày,
- Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: Những dữ liệu hạn chế hiện có chưa đủ để đề nghị liều khuyến cáo đặc hiệu.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zidolam
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh thận nặng.
Thận trọng khi dùng
- Không nên dùng viên nén Lamivudine để điều trị đơn độc.
- Suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, thời gian bán thải pha cuối của Lamivudine tăng do độ thanh thải giảm, vì thế nên điều chỉnh liều dùng.
- Phác đồ một lần một ngày (300mg một lần một ngày): Một nghiên cứu lâm sàng đã khẳng định hiệu quả của phác đồ uống viên nén Lamivudine một lần một ngày không kém hơn so với phác đồ hai lần một ngày. Kết quả điều trị này thu được từ nhóm những bệnh nhân chưa từng điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, chủ yếu bao gồm những bệnh nhân nhiễm HIV chưa có biểu hiện lâm sàng (CDC mức độ A).
- Phác đồ điều trị kết hợp 3 thuốc nucleoside: Có những báo cáo về tỷ lệ thất bại cao trong diệt virus và sự xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn sớm khi lamivudine được kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate và abacavir cũng như kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate va
didanosine trong phác đồ một lần một ngày. - Nhiễm trùng cơ hội: Những bệnh nhân đang uống viên nén Lamivudine hoặc bất kỳ thuốc kháng retrovirus nào khác cũng vẫn có thể bị nhiễm trùng cơ hội và những biến chứng khác của tình trạng nhiễm HIV, và vì vậy nên được các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới HIV theo dõi chặt chẽ về lâm sàng.
Tác dụng phụ của thuốc Zidolam
Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết::
- Không thường gặp: Giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai đôi khi có trường hợp nặng), giảm tiểu cầu.
- Rất hiếm: nguyên hồng cầu không trưởng thành.
Các rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: Đau đầu, mất ngủ
- Rất hiếm: Đã có báo cáo về các trường hợp rối loạn thần kinh ngoại biên (dị cảm)
Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất:
- Thường gặp: Ho, hội chứng mũi
Các rối loạn đường tiêu hóa:
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc chuột rút, tiêu chảy
- Hiếm gặp: Tăng amylase huyết thanh. Đã có báo cáo về các trường hợp viêm tụy.
Các rối loạn về gan mật:
- Không thường gặp: Tăng men gan (AST, ALT) tạm thời
- Hiếm gặp: Viêm gan.
Các rối loạn về đa và mô dưới da:
- Thường gặp: Ban đỏ, rụng tóc
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: Viêm khớp, rối loạn cơ.
- Hiếm gặp: Tiêu cơ vân.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Chưa khẳng định được độ an toàn của lamivudine ở phụ nữ mang thai.
- Các nghiên cứu trên động vật về khả năng sinh sản không cho thấy bằng chứng Lamivudine gây quái thai, và cũng không cho thấy ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của con đực hoặc con cái.
Lamivudine gây chết thai giai đoạn đầu ở thỏ khi dùng liều tương đương với người. Ở người, do có sự vận chuyển thụ động lamivudine qua nhau thai nên nồng độ của lamivudine ở huyết thanh trẻ sơ sinh vào lúc vừa sinh tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ và máu cuống rốn. - Tuy các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không luôn luôn dự báo được đáp ứng trên người, không nên dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kì cho con bú:
- Sau khi uống lamivudine được bài tiết qua sữa với nồng độ tương tự như trong huyết thanh. Vì lamivudine và cả virus đều có trong sữa mẹ, người mẹ đang uống viên nén Lamivudine không nên cho con bú sữa của mình. Những phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên cho bú sữa mình trong bất kỳ tình huống nào để tránh lan truyền HIV.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc đa được thực hiện.
Cách xử lý khi quá liều
- Sử dụng lamivudine liều rất cao trong các nghiên cứu cấp ở động vật không gây ra bất kỳ nhiễm độc cơ quan nào. Chỉ có ít các dữ liệu về hậu quả của việc uống quá liều ở người. Không có trường hợp tử vong nào, và các bệnh nhân đều đa phục hồi. Không có dấu hiệu hay triệu chứng đặc biệt nào được nhận biết trong các trường hợp quá liều như vậy.
- Trong trường hợp uống quá liều, bệnh nhân cần được giám sát và cần phải được điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn. Vì lamivudine có thể thẩm tách được, có thể tham tách máu liên tục để điều trị quá liều, mặc dù điều này còn chưa được nghiên cứu.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zidolam
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zidolam đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zidolam
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zidolam
Nơi bán thuốc Zidolam
Nên tìm mua Zidolam Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zidolam
Dược lực học
- Lamivudine là một chất đồng đẳng nucleoside có hoạt tính chống lại virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và virus viêm gan B (HBV). Chất này được chuyển hóa trong tế bào thành dạng hoạt động lamivudine 5′-triphosphat. Cơ chế tác dụng chính của thuốc là làm ngừng chuỗi sao chép ngược của virus. Dạng triphosphat có tác dụng ức chế chọn lọc đối với sự sao chép trong ống nghiệm của HIV-1 và HIV-2, nó cũng có hoạt tính chống lại các chủng HIV đề kháng với zidovudine phân lập được trên lâm sàng. Lamivudine kết hợp với zidovudine thể hiện tác dụng hiệp đồng chống HIV đối với các chủng phân lập trên lâm sàng được nuôi trong nuôi cấy tế bào.
Dược động học
- Lamivudine được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa, và sinh khả dụng của lamivudine dùng đường uống ở người lớn thường khoảng 80 – 85%. Sau khi uống, thời gian trung bình (tmax) đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) là khoảng 1 giờ.
- Dùng đồng thời lamivudine với thức ăn làm chậm tmax và làm giảm Cmax (giảm khoảng 47%). Tuy nhiên, mức độ hấp thu (dựa vào giá trị AUC) của lamivudine không bị ảnh hưởng. Dùng đồng thời lamivudine với zidovudine làm tăng 13% phơi nhiễm của zidovudine và tăng 28% nồng độ đỉnh trong huyết tương. Điều này không có ảnh hưởng đáng kể đến độ an toàn với bệnh nhân và vì vậy không cần điều chỉnh liều.
- Thời gian bán thải quan sát được là từ 5 đến 7 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudine vào khoảng 0,32 I/h/kg, chủ yếu là thanh thải ở thận (> 70%) qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ.
Tương tác thuốc
- Khả năng có tương tác trong chuyển hóa là thấp do mức độ chuyển hóa và sự gắn kết với protein huyết tương thấp và hầu hết thuốc thải trừ qua thận.
- Nồng độ Cmax của Zidovudine tăng vừa phải (28%) khi được dùng kết hợp với lamivudine, tuy nhiên mức độ phơi nhiễm toàn diện (AUC) không thay đổi đáng kể. Zidovudine không tác động đến dược động học của lamivudine.
- Cần tính đến khả năng tương tác với các thuốc khác khi được sử dụng đồng thời, đặc biệt các thuốc có đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ (ví dụ Trimethoprim).