Thuốc Zolbera 20 là gì?
Thuốc Zolbera 20 là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị và duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
- Điều trị bệnh loét tá tràng.
- Tiệt trừ Helicobacter pyiori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng.
- Điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger-Ellison.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zolbera 20
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao tan trong ruột
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Zolbera 20
Thuốc Zolbera 20 là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18872-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Baroque Pharmaceuticals Pvt. Ltd
Địa chỉ: 192/2/3 Sokhada-388620, Taluka-Khambhat, District: Anand, Gujatat State Ấn Độ
Thành phần của thuốc Zolbera 20
- Natri rabeprazol: 20 mg
- Tá dược: Mannitol, low hydroxy propyl! cellulose LHPC-21, heavy magnesi oxid, ethyl cellulose, magnesi stearat, seal coat white, magnesi oxid light, ready mix, enteric coat red oxid of iron.
Công dụng của thuốc Zolbera 20 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zolbera 20 là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị và duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
- Điều trị bệnh loét tá tràng.
- Tiệt trừ Helicobacter pyiori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng.
- Điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger-Ellison.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zolbera 20
Cách dùng thuốc Zolbera 20
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Zolbera 20
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).:
- Liều khuyến cáo cho người lớn là 20 mg rabeprazol, nên uống 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng, trước khi ăn khoảng 4 đến 8 tuần. Đối với những bệnh nhân không đỡ sau 8 tuần điều trị, có thể dùng thêm một đợt điều trị với rabeprazol 8 tuần nữa.
Duy trì sau khi lành bệnh trào ngược da dày thực quản (GERD):
- Liều khuyến cáo cho người lớn là 20 mg rabeprazol, nên uống 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng,trước khi ăn.
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng:
- Liều khuyến cáo cho người lớn là 20 mg rabeprazol, nên uống 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng, trước khi ăn khoảng 4 tuần. Nếu triệu chứng không được giải quyết hoàn toàn sau 4 tuần, có thể dùng thêm một đợt điều trị nữa.
Điều trị bệnh loét tá tràng:
- Liều khuyến cáo cho người lớn là 20 mg rabeprazol, nên uống 1 lần mỗi ngày vào trước bữa ăn sáng với một đợt điều trị khoảng 4 tuần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zolbera 20
Chống chỉ định
- Rabeprazol chống chỉ định ở những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với rabeprazol, các dẫn chất benzimidazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thận trọng khi dùng
- Đáp ứng triệu chứng khi điều trị với rabeprazol không loại trừ được sự hiện diện khối u dạ dày ác tính.
- Sự tương tác ở tình trạng ổn định của rabeprazol với warfarin chưa được đánh giá đầy đủ trên bệnh nhân.
- Đã có vài báo cáo về sự gia tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân điều trị đồng thời chất ức chế bơm proton với warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn tới xuất huyết bất thường và thậm chí gây tử vong. Những bệnh nhân điều trị đồng thời chất ức chế bơm proton với warfarin thì cần phải theo dõi sự gia tăng INR và thời gian prothrombin.
Tác dụng phụ của thuốc Zolbera 20
- Toàn thân: Suy nhược, sốt, phản ứng dị ứng, ớn lạnh, khó chịu, đau ngực dưới xương ức, cứng cổ, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
- Hệ tim mạch: Cao huyết áp, điện tâm đồ bất thường, đau nửa đầu, ngất, đau thắt ngực,hồi hộp, nhịp xoang tim chậm, nhịp tim nhanh.
- Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, khó tiêu, đầy hơi, táo bón, khô miệng, ợ hơi, viêm dạ dày ruột, xuất huyết trực tràng, đại tiện máu đen, chán ăn, loét miệng, viêm miệng, khó nuốt, viêm lợi, viêm túi mật, tăng sự thèm ăn, viêm kết tràng, viêm thực quản, viêm lưỡi, viêm tụy, viêm trực tràng.
- Hệ nội tiết: Cường giáp, nhược giáp.
- Hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu, mảng bằm, bệnh hạch bạch huyết.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù ngoại biên, tăng cân, mất nước, giảm cân
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Chưa có những nghiên cứu được kiểm soát tốt và thích hợp cho phụ nữ mang thai. Bởi vì các nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật không luôn luôn dự đoán đúng các đáp ứng cho người, vì vậy, chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Thời kì cho con bú:
- Do nhiều thuốc bài tiết vào sữa, và do khả năng có các phản ứng phụ trên trẻ sơ sinh bú mẹ từ rabeprazol, quyết định nên ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú, phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Thận trọng khi sử dụng vì thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, đau bụng, nôn mửa.
Cách xử lý khi quá liều
- Chưa có kinh nghiệm quá liều với rabeprazol. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho rabeprazol. Rabeprazol liên kết mạnh với protein và không dễ dàng bị thâm tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Các liều uống duy nhất rabeprazol 786 mg/kg và 1024 mg/kg lần lượt gây tử vong đối với chuột nhắt và chuột lớn. Liều uống duy nhất 2000 mg/kg không gây tử vong đối với chó. Cả triệu chứng chủ yếu khi bị ngộ độc cấp tính là giảm hoạt động, thở gấp, nằm sấp hay nghiêng một bên và co giật xảy ra ở chuột nhắt và chuột lớn, tiêu chảy, run, co giật và hôn mê xảy ra ở chó.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zolbera 20
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zolbera 20 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zolbera 20
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zolbera 20
Nơi bán thuốc Zolbera 20
Nên tìm mua Zolbera 20 Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zolbera 20
Dược lực học
- Rabeprazol thuộc nhóm các chất chống tiết (các chất ức chế bơm proton dẫn chất benzimidazol) không có đặc tính đối kháng thụ thể histamin H2 hoặc kháng tiết acetylcholin, nhưng ngăn sự tiết dịch vị bằng cách ức chế H+, K+-ATPase dạ dày ở bề mặt tiết của các tế bào thành da dày. Do enzym này được xem như là bơm acid (proton) nằm trong tế bào thành, nên rabeprazol có đặc tính như là chất ức chế bơm proton dạ dày. Rabeprazol ngăn chặn giai đoạn cuối của sự tiết dịch vị. Trong các tế bào thành dạ dày, rabeprazol nhận thêm một proton, tích lũy và bị biến đổi thành sulfenamid có hoạt tính.
Dược động học
Hấp thu:
- Sinh khả dụng tuyệt đối của dạng viên nén rabeprazol uống 20 mg (so với khi dùng đường tiêm tĩnh mạch) là xấp xỉ 52%. Khi rabeprazol được dùng cùng với bữa ăn có nhiều chất béo, Tmax bị thay đổi và có thể làm chậm sự hấp thu lên đến 4 giờ hoặc lâu hơn, tuy nhiên, Cmax và mức độ hấp thu của rabeprazol (AUC) thay đổi không đáng kể. Vì vậy, rabeprazol có thể được dùng mà không cần quan tâm đến thời gian ăn. .
Phân bố:
- Rabeprazol liên kết với protein huyết tương là 96,39%.
Chuyển hóa:
- Rabeprazol được chuyển hóa mạnh. Thioether và sulphon là những chất chuyển hóa chủ yếu được tìm thấy trong huyết tương người. Những chất chuyển hóa này không có hoạt tính kháng tiết đáng kể. Các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng rabeprazol được chuyển hóa ở gan chủ yếu bởi cytochrom P450 3A (CYP3A) thành chất chuyểnhóa Sulphon và cytochrom P450 2C19 (CYP2C19) thành rabeprazol khử methy].
Tương tác thuốc
- Sự tương tác ở tình trạng ổn định của rabeprazol với các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ enzym này chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân. Đã có vài báo cáo về sự gia tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân điều trị đồng thời chất ức chế bơm proton, bao gồm rabeprazol với warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin co thể dẫn tới xuất huyết bất thường và thậm chí gây tử vong. Rabeprazol gây ức chế sự tiết dịch vị liên tục. Có thể xảy ra sự tương tác với các chất mà sự hấp thu thuốc phụ thuộc vào pH dạ dày do cường độ ức chế tiết acid của rabeprazol. Ví dụ, ở những người bình thường, dùng đồng thời rabeprazol 20 mg một lần mỗi ngày làm giảm xấp xỉ 30% độ sinh khả dụng của ketoconazol và làm tăng AUC và Cmax của digoxin lần lượt là 19% và 29%. Vì vậy, cần phải theo dõi bệnh nhân khi những thuốc như thế được dùng đồng thời với rabeprazol.