A. Thông tin về Thường sơn
Thường sơn còn được gọi là Áp niệu thảo, Ô rô lửa, áp niệu thảo, Thục tất, Sleng, Slảo mè (Tày)
Tên khoa học: Dichroa febrifuga Lour, Thuộc họ: Hydrangeaceae (Tú cầu)
Cây có công dụng chữa sốt rét, giải độc (cả cây sắc uống).
1. Đặc điểm của cây
- Là một loại cây nhỡ, cao khoảng 1-2m, thẫn rỗng, dễ gãy, vỏ ngoài mẫn màu tím.
- Lá mọc đối hình mác hai đầu nhọn, dài 13-20cm, rộng 35-90mm, mép có răng cưa mặt trên xanh, mặt dưới tím đỏ, không có lông hoặc hơi có lông.
- Hoa nhỏ màu xanh lam hay hồng, mọc thành chùm nhiều hoa mọc ở kẽ lá hay đầu cành.
- Quả mọng khi chín màu xanh lam, đường kính 5mm, một ngăn, hạt nhiều nhỏ hình lê, có mạng ở mặt dài không đầy 1mm.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Mọc hoang rất nhiều ở các tỉnh miền rừng núi nước ta như: Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang…
- Mùa thu hái vào các tháng 8-10: gười ta đào rễ, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi hoặc sấy khô.
- Lá hái quanh năm nhưng tốt nhất vào lúc cây sắp và đang ra hoa.
- Hái về rửa sạch phơi khô có thể dùng tươi.
3. Bào chế
Thường sơn: Chọn bỏ tạp chất, lấy nước ngâm rửa, vớt ra, nhuận cho kỹ rồi cắt miếng phơi khô.
Tửu thường sơn: dùng rượu ngon đảo đều thường sơn miếng, thấm rượu rồi đặt trong nồi dùng lửa nhỏ để sao đến lúc hiện ra sắc vàng thì lấy ra để nguội (10kg thường sơn miếng dùng rượu ngon 1-2l rượu ngon)
Thố thường sơn: lấy thường sơn miếng dùng dấm gạo sao như cách trên
Lưu ý: Thường sơn dùng sống thường gây nôn, khi ngâm và sao với dấm, rượu không còn tác dụng gây nôn nữa.
4. Thành phần hóa học
Hoạt chất là các alcaloid (với lượng nhỏ ở trong rễ 0,1-0,15%), a- b- g-dichroine, dichroidin, 4-quinazolone (ceto-4-dihydroquinazolin), dichrin A hay umbelliferone, dichrin B. Febrifugin (dichroin B = b- và g-dichroin) và isofebrifugin (dichroin A = a-dichroin) có tác dụng độc đối với ký sinh trùng sốt rét Plasmodium như là quinin.
B. Công dụng và Liều dùng
1. Công dụng
Thuốc có vị đắng, tính hàn có độc, quy kinh: Vào kinh phế, tâm, can.
Công dụng chữa trị:
- Thổ đờm, triệt ngược, thanh nhiệt hành thủy.
- Dùng chữa sốt rét mới bị hay đã lâu ngày, lão đờm tích ẩm, dẫn tới đờm đi lên sinh nôn mửa.
2. Liều dùng, cách dùng
Liều dùng trung bình 6-12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với các loại thuốc khác.
C. Các bài thuốc trị bệnh từ Thường sơn
1. Chữa các chứng sốt rét
Thường sơn 6g, binh lang 2g, thảo quả 1g, cát căn 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Theo kinh nghiệm hễ sốt rét nhiều, rét ít thì người ta tăng liều cát căn lên tới 10g, ngược lại nếu rét nhiều sốt ít thì người ta tăng liều thảo quả lên tới 3-4g.
Đơn thuốc này ít gây nôn.
2. Chữa sốt rét và sốt thường
Rễ thường sơn 10g, cam thảo 3g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
Đơn thuốc này dễ gây nôn.
3. Cao thường sơn chữa sốt rét
Rễ thường sơn 12g, ô mai 3 quả, táo đen 3 quả, cam thảo 3 nhát, sinh khương 3 miếng. Thêm nước vào sắc kỹ, lọc và cô đặc còn 3g, người lớn ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 3g.
Đơn thuốc này không gây nôn.
4. Sốt rét cơn cách nhật
Thường sơn chế, Mần tưới, Chỉ thiên, Trần bì, Hoắc hương, mỗi vị 12g, sắc uống (Hành giản trân nhu).
5. Chữa ho, ngộ độc thức ăn
Thường sơn 3-5g, Cam thảo 10g. Đun sôi uống. Nếu chữa ngộ độc có thể dùng lá tươi giã nhỏ với rễ Cỏ lá tre, lá găng, lá Đơn răng cưa, thêm nước, gạn uống. Ngày 3-4 lần.
D. Lưu ý khi sử dụng bài thuốc từ Thường sơn
Kiêng kỵ:
- Không dùng cho phụ nữ có thai và người gầy kém sức.
- Không nên ăn Hành trong khi đang dùng thuốc.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây Thường sơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.