Tiểu Kế luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
1. Đặc điểm dược liệu
- Cây thảo, sống lâu năm, cao 0.6 – 1 m. Rễ hình trụ, to bằng ngón tay. Thân thẳng, có rãnh dọc và nhiều lông trắng bạc. Lá mọc so le, cuống rất ngắn hoặc gần như không cuống, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, mép có răng không đều và gai nhỏ mềm sắc, măt trên màu lục sẫm, mặt dưới có lông trắng bạc.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành đầu tròn, thường đơn độc, lá bắc xếp thành nhiều bàng không đều, những lá phía ngoài nhọn sắc; hoa rất nhiều, lưỡng tính, màu tím hồng, mào lông màu trắng bẩn, tràng hoa có ống loe, chia 5 cánh, nhị 5, bầu nhẵn.
- Quả bế, hình thuôn, dẹt và nhẫn, có 5 khía mờ.
- Mùa hoa quả: tháng 4 – 9.
2. Phân bố, sinh thái
- Cirsium Mill., là một chi lớn, có 380 loài là những cây đàng cỏ và bụi có gai, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới Bắc bán cầu. Ở Viêt Nam có 3 – 4 loài, tiểu kế là loài cây thuốc quý.
- Tiểu kế vốn là cây vùng ôn đới ấm phía bắc, thường mọc trên các đồng cỏ hoặc đồi ở miền Đông Ấn Độ giáp Hymalaya, Trung Quốc và một số tỉnh miền núi phía bắc Việt Nan. Những tỉnh có tiểu kế gồm Lai Châu (Sìn Hồ, Phong Thổ), Lào Cai (Sa Pa. Mường Khương, Bát Xát), Hà Giang (Đồng Van, Mèo Vạc, Quản Bạ) có tác giả cho rằng cây phân bố đến tận Tây Nguyên (Võ Vãn Chi, 1997). Độ cao phân bố thường từ 1000 đến 2000m (Đèo Hoàng Liên Sơn).
3. Bộ phận dùng
Toàn cây, thu hái quanh năm, phơi khô
Công dụng và Liều dùng
1. Tính vị qui kinh
Vị ngọt tính lương. Qui kinh Tâm Can.
- Sách Nhật hoa tử bản thảo: lương không độc.
- Sách Bản thảo hội ngôn: vị ngọt hơi đắng, khí hàn, không độc.
- Sách Bản thảo tùng tân: ngọt đắng lương.
- Sách Bản thảo thông huyền: nhập Tỳ Can.
- Sách Bản thảo tân biên: nhập Phế Tỳ.
- Sách Bản thảo cầu chân: chuyên nhập Can.
2. Thành phần chủ yếu
Toàn cây có khoảng 0,05% ancaloit, 1,44% saponozit, không có tanin và flavonoit. Thành phần có tác dụng cầm máu là Lục nguyên toan (?) và acid cafêic.
3. Công dụng dược liệu
- Thuốc có tác dụng an thần, kháng viêm và ức chế tụ cầu vàng
- Tác dụng cầm máu
- Thuốc có tác dụng co mạch rút ngắn thời gian máu đông và thời gian prothrombin, dùng thuốc tươi tốt hơn sao thành than.
- Tác dụng của thuốc đối với huyết áp: Làm tăng huyết áp
4. Liều dùng
Liều uống trong: 10 – 30g. Thuốc tươi dùng 30 – 60g, có thể giã đắp mụn nhọt hoặc vắt nước uống. Đối với mụn nhọt có thể dùng thuốc nấu nước rửa.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Phòng trị Kiết lỵ
Trạm vệ sinh phòng dịch huyện Đại hưng Bắc kinh dùng 100ml thuốc sắc tiểu kế ( có 50g thuốc sống), người lớn mỗi lần uống 50ml, trẻ em giảm liều, uống cách nhật, uống 3 lần, dùng cho những người có tiếp xúc bệnh nhân lî trong 2 – 3 ngày và theo dõi 7 ngày.
2. Trị chứng xuất huyết sau sinh do tử cung co bóp thiểu năng
Dùng cao nước Tiểu kế (1:10) mỗi lần 1 – 3ml, ngày uống 3 lần. Đã theo dõi trị cho 45 ca, tử cung co bóp tốt, hết chảy máu, thường sau khi uống thuốc 2 – 3 ngày, tử cung bình quân co 2 -5cm. Trường hợp chảy máu nhiều có thể uống mỗi lần 4 – 8ml, ngày uống 3 – 4 lần, lúc hết chảy máu dùng liều bình thường. Hoặc dùng toàn cây 60 – 80g sắc chia 2 lần uống
3. Trị các chứng xuất huyết do nhiệt
Như chảy máu cam, nôn ra máu, thuốc có tác dụng cầm máu, dùng phối hợp với Đại kế, Trắc bá diệp, Thuyên thảo căn, Mao căn … như dùng trong bài Thập khôi tán ( Thập dược thần thư). Trường hợp nôn ra máu, dùng bài Ngẫu tế ẩm tử ( Thái bình thanh huệ phương) có nước chiết rễ Tiểu kế gia nước Ngẫu tiết tươi, nước Ngưu bàng tươi, nước Địa hoàng tươi.
Trị chảy máu cam, có thể dùng bông tẩm nước Tiểu kế nhét mũi mỗi ngày thay 3 – 4 lần.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Thận trọng lúc dùng đối với bệnh nhân dễ tiêu chảy, tỳ vị hư hàn, bệnh nhân yếu.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam