Site icon Medplus.vn

Toan táo nhân – Vị thuốc quý giúp an thần, mất ngủ

toan-tao-nhan-vi-thuoc-quy-giup-an-than-mat-ngu

toan-tao-nhan-vi-thuoc-quy-giup-an-than-mat-ngu

 Toan táo nhân luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

toan-tao-nhan-vi-thuoc-quy-giup-an-than-mat-ngu

+ Tên khác: Toan táo nhân, Táo nhân, Toan táo hạch, Sơn táo nhân, Nhị nhân, Dương táo quân, Điều thụy sam quân

+ Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk.

+ Họ: Táo Ta (Rhamnaceae).

1. Đặc điểm dược liệu

Cây táo là cây ăn quả quen thuộc, được trồng ở nhiều địa phương, đồng thời cũng là một cây thuốc quý. Cây cao 2-4m, có gai, cành buông thõng. Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơi thon dài, mặt trên màu xanh lục nhẵn, mặt dưới có lông trắng, mép có răng cưa, có 3 gân dọc lồi lên rõ rệt. Hoa trắng, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch vỏ ngoài nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín hơi vàng, vỏ quả giữa vị ngọt hơi chua, quả có 1 hạch cứng sù sì, trong chứa 1 hạt dẹt gọi là Táo nhân.

Mọc hoang và được trồng ở khắp nơi.

Toan táo nhân có hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục dài 0,6 – 1cm, rộng 0,5 – 0,7cm, dầy khoảng 0,3cm. Mặt ngoài mầu hồng tía hoặc nâu tía, trơn tru và láng bóng, có khi có đường vân nứt. Một mặt hơi phẳng, phía giữa có một đường vân dọc nổi lên, một mặt hơi lồi. Đầu nhọn có một chỗ lõm, hơi có mầu trắng. Vỏ của hạt cứng, bỏ vỏ này thì thấy 2 mảnh của nhân mầu hơi vàng, nhiều chất dầu, hơi có mùi, vị ngọt (Dược Tài Học).

2. Phân bố

Táo ta mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để lấy quả.

3. Bộ phận dùng

Hạt quả (Semen Zizyphi). Thứ hạt to, mập, nguyên vẹn, vỏ mầu hồng tía là tốt.

4. Thu hái và chế biến

Quả táo ta thường được thu hái vào mùa thu, khi quả chín. Sau khi thu hái, bỏ phần thịt và vỏ hạch, lấy hạt dẹt bên trong, phơi khô, bảo quản dùng dần.

5. Bảo quản

Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao.

Công dụng và Liều dùng

1. Thành phần hóa học

Sanjoinine, A, B, D, E, F, G1, G2, Ia, Ib, K (Byung Hoon Han và cộng sự, C A, 1988, 108: 198208p).

Nuciferine, Frangufoline,Nornuciferine, Norisocorydine, Coclaurine, N-Methylasimilobine, Zizyphusine, Caaverine, 5-Hydroxy-6-Methoxynoraporphine, Amphibine-D, Sanjoinenine (Byung Hoon Han và cộng sự, Phytochemistry 1990, 29 (10): 3315).

Betulinic acid, Betulin, Ceanothic acid, Alphitolic acid(Tăng Lộ, Thực Vật Học Báo 1986, 28 (5): 517).

Jujuboside (Tăng Lộ, Dược Học Học Báo 1987, 22 (2): 114).

2. Tính vị

Theo Bản Kinh: Tính bình, vị chua

Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Tính bình, vị ngọt.

Theo Biệt Lục: Không chứa độc.

Theo Ẩm Thiện Chính Yếu: Tính bình, vị ngọt, chua.

Theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách: Tính bình, vị ngọt.

Theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải: Quy vào kinh Đởm, Tỳ, Can, Tâm.

Theo Bản Thảo Cương Mục: Quy vào kinh túc Thiếu dương Đởm, túc Quyết âm Can.

Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Quy bào kinh Can, Tâm, Tỳ, Đởm.

Quy vào Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách: Quy vào kinh Đởm, Can, Tâm.

3. Tác dụng

Thực nghiệm chứng minh Táo nhân sống và sao đều có tác dụng an thần, gây ngủ. Thành phần gây ngủ là Saponin Táo nhân (Trung Dược Học).

Thuốc có tác dụng giảm đau và hạ nhiệt. Có tác dụng đối kháng với chứng cuồng do Morphin (Trung Dược Học).

Thuốc có tác dụng hạ áp và chống loạn nhịp (Trung Dược Học).

Trên thực nghiệm súc vật, Táo nhân phối hợp dùng với Ngũ vị tử có tác dụng chống choáng do phỏng và giảm phù nề vùng phỏng (Trung Dược Học).

4. Công dụng

Vị thuốc thường được sử dụng điều trị các bệnh lý như:

5. Cách dùng và liều lượng

Toan táo nhân cần giã dập trước khi sử dụng. Có thể dùng sao nóng, sắc thuốc, xào rán, có thể dùng dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được.

Liều lượng khuyến cáo: 12 – 24 g mỗi ngày.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

toan-tao-nhan-vi-thuoc-quy-giup-an-than-mat-ngu

1. Trị bị gai đâm vào trong thịt:

Toan táo hạch, đốt tồn tính, tán bột, uống 8g với nước sẽ ra ngay (Ngoại Đài Bí yếu).

2. Trị cốt chưng, trong xương nóng âm ỉ, tâm phiền, mất ngủ:

Toan táo nhân 40g, sao đen, tán bột, hòa với nước ngâm ít lâu, rồi vắt lấy nước cốt, nấu với cháo cho nhừ, lại thêm 1 chén nước cốt Sinh địa, nấu chín đều, ăn (Thái Bình Thánh Huệ phương).

3. Trị mồ hôi ra nhiều quá, đã uống thuốc cố biểu mà cũng không cầm được mồ hôi:

Toan táo nhân 40, sao đen, nghiền nát. Thêm Sinh địa, Mạch môn, Ngũ vị tử, Long nhãn nhục, Trúc diệp, lượng bằng nhau, sắc uống (Giản Tiện phương).

Chia 3 tổ nghiên cứu trị 60 ca mất ngủ: Dùng Toan táo nhân sao, gĩa nát; Toan táo nhân nửa sao, nửa sống; Táo nhân sống, gĩa nát. Đều dùng 45g, thêm Cam thảo 4,5g, sắc uống trước lúc ngủ đều có kết quả an thần, giúp ngủ tốt hơn. Cả 3 tổ không có khác biệt rõvà không có tác dụng phụ (Trung Tây Y kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97).

4. Trị mất ngủ:

Bột Táo nhân 6g, hòa uống trước khi đi ngủ, trị 20 ca, kết quả tốt(Trung Tây Y kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97).

5. Trị mồ hôi trộm do âm hư:

Táo nhân (sao) 20g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. tán bột, uống với nước cơm hoặc sắc uống (Trị Đạo Hãn Phương – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

6. Trị lao phổi hoặc nguyên nhân khác dẫn đến sốt về chiều, mất ngủ, nhiều mồ hôi:

Táo nhân (sao), Sinh địa đều 20g, Gạo tẻ 40g, sắc, uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

7. Trị huyết hư, tâm thần không yên, hồi hộp, mất ngủ, mồ hôi nhiều, đầu choáng, hoa mắt:

Táo nhân (sao) 20g, Tri mẫu, Phục linh đều 12g, Xuyên khung, Cam thảo đều 8g, sắc uống (Toan Táo Nhân Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

8. Trị thần kinh suy nhược, hay quên, ăn uống kém, mỏi mệt, không có sức:

Táo nhân (sao) 16g, Viễn chí (chích), Xương bồ đều 8g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. Sắc uống hoặc tán bột, uống với nước cơm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Kiêng kỵ và lưu ý khi sử dụng:

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Exit mobile version