Có bao nhiêu loại THUỐC CHẸN BETA đang được sử dụng hiện nay? Trong số đó, loại nào an toàn và hiệu quả tốt nhất? Các loại thuốc chẹn beta này có công dụng đặc trị nào và thành phần của chúng là gì? Medplus sẽ giới thiệu các thông tin chính xác về các loại viên thuốc chẹn beta ngay trong nội dung bên dưới đây.
Thuốc chẹn beta (hay còn gọi là thuốc ức chế beta, hoặc beta blocker) là một trong các thuốc được sử dụng khá phổ biến trong điều trị bệnh tim mạch, giúp làm giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Hôm nay, Medplus sẽ đưa bạn đến với những loại thuốc chẹn beta tốt và phổ biến hiện nay, về thành phần và công dụng của những thuốc đó.
Các loại thuốc chẹn beta tốt thường dùng hiện nay
THUỐC CHẸN BETA nào tốt và hiệu quả hiện nay bạn có thể lựa chọn sử dụng cho bản thân? Với sự đa dạng của các loại thuốc hiện nay thì chắc hẳn bạn đang có rất nhiều sự lựa chọn khi mua thuốc. Để không phải mất nhiều thời gian chọn lựa và đứng chờ để được giới thiệu ở các nơi bán thuốc, bạn có thể tham khảo các loại viên chẹn beta an toàn dưới đây.
1. Viên thuốc chẹn beta Domecor 5mg
Domecor 5mg là một thuốc chẹn chọn lọc beta1 (B1). Thuốc thuộc nhóm ETC, được chỉ định để điều trị chứng tăng huyết áp.
Thành phần có trong viên nén bao phim Domecor 5mg
Mỗi viên thuốc beta blocker Domecor 5mg chứa:
- Bisoprolol furamat …………………………………. 5mg
- Tá dược
Công dụng của thuốc ức chế beta Domecor 5mg là gì?
Đây là loại thuốc chẹn beta được chỉ định để điều trị tình trạng tăng huyết áp, đau thắt ngực. Bên cạnh đó, Domecor 5mg hỗ trợ điều trị suy tim mạn tính ổn định đi kèm triệu chứng suy chức năng tâm thu thất trái kết hợp với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, lợi tiểu và các glycoside tim.
Liều dùng khuyến cáo của thuốc là bao nhiêu?
Liều lượng của thuốc chứa bisoprolol fumarat phải được xác định cho từng người bệnh và được hiệu chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh và sự dung nạp của người bệnh, thường cách nhau ít nhất 2 tuần.
- Liều điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực: Nên điều chỉnh liều lượng theo từng bệnh nhân. Người lớn liều khởi đầu thường dùng 2,5 – 5 mg, 1 lần/ngày. Liều thông thường là 10 mg 1 lần/ngày, tối đa 20 mg/ngày.
- Liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận: (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) không nên dùng quá 10 mg/ngày. Liều có thể chia 2 lần/ngày.
- Liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan: không nên dùng liều quá 10 mg/ngày.
2. Propranolol – thuốc chẹn beta chữa các bệnh về tim
Propranolol thuộc nhóm ETC, được sử đụng điều trị các bệnh lý tăng huyết áp, đau thắt ngực do xơ vữa động mạch vành, loạn nhịp tim… Đây là một loại thuốc chẹn beta-adrenergic.
Thành phần có trong viên ức chế beta Propranolol
Thành phần chính:
- Propranolol HCI …………………………………………………. 40mg
Tá dược:
- Tinh bột mì
- Avicel
- PVP
- Màu vàng tartrazine
- Màu xanh patent
- Crospovidon
- Aerosil
Công dụng của viên thuốc Propranolol
Propranolol là thuốc ức chế beta được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
- Tăng huyết áp; đau thắt ngực do xơ vữa động mạch vành; loạn nhịp tim (loạn nhịp nhanh trên thất…); nhồi máu cơ tim; đau nửa đầu; run vô căn; hẹp động mạch chủ phì đại dưới van; u tế bào ưa crom.
- Ngăn chặn chết đột ngột do tim, sau nhồi máu cơ tim cấp; điều trị hỗ trợ loạn nhịp và nhịp nhanh ở người bệnh cường giáp ngắn ngày (2 – 4 tuần); ngăn chặn chảy máu tái phát ở người bệnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa và giãn tĩnh mạch thực quản.
Sử dụng thuốc chẹn beta Propranolol như thế nào để phát huy công dụng tốt và an toàn?
Thuốc Propranolol được sử dụng bằng đường uống với liều lượng gia giảm khác nhau tùy vào loại bệnh và tình trạng bệnh. Cụ thể như sau:
Đối với tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu: 1⁄2 – 1 viên/lần, 2 lần/ngày.
- Liều thông thường có hiệu quả: 4 – 12 viên hàng ngày. Một số trường hợp phải yêu cầu tới 16 viên/ngày. Thời gian để đạt được đáp ứng hạ áp từ vài ngày tới vài tuần.
- Liều duy trì là 3 – 6 viên/ngày. Khi cần phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, đầu tiên phải hiệu chỉnh liều riêng từng thuốc.
Đối với đau thắt ngực:
- Liều dùng mỗi ngày có thể 2 – 8 viên/ngày tùy theo cá thể, chia làm 2 hoặc 3, 4 lần trong ngày, với liều này có thể tăng khả năng hoạt động thể lực, giảm biểu hiện thiếu máu cục bộ cơ tim trên điện tâm đồ.
- Nếu cho ngừng điều trị, phải giảm liều từ từ trong vài tuần.
- Nên phối hợp propranolol với nitroglycerin.
Đối với nhồi máu cơ tim:
- Liều mỗi ngày 5 – 6 viên, chia làm nhiều lần. Chưa rõ hiệu quả và độ an toàn của liều cao hơn 240 mg để phòng tránh tử vong do tim.
- Tuy nhiên cho liều cao hơn có thể là cần thiết để điều trị có hiệu quả khi có bệnh kèm theo như đau thắt ngực hoặc tăng huyết áp.
- Để phòng nhồi máu tái phát và đột tử do tim, sau cơn nhồi máu cơ tim cấp, cho uống 2 viên/lần, 2 lần/ngày, đôi khi cần đến 3 lần ngày.
Đối với chứng đau nửa đầu:
- Phải dò liều theo từng người bệnh.
- Liều khởi đầu 2 viên/ngày, chia làm nhiều lần.
- Liều hiệu dụng thường là 4 – 6 viên/ngày.
- Nếu hiệu quả không đạt sau 4 – 6 tuần đã dùng đến liều tối đa, nên ngừng dùng propranolol bằng cách giảm liều từ từ trong vài tuần.
Đối với run vô căn:
- Phải dò liều theo từng người bệnh.
- Liều khởi đầu: 1 viên/lần, 2 lần/ngày. Thường đạt hiệu quả tốt với liều 3 viên/ngày, đôi khi phải dùng tới 6 – 8 viên/ngày.
Đối với hẹp động mạch chủ phì đại dưới van:
- 1/2 -1 viên/lần x 3 – 4 lần/ngày, trước khi ăn và đi ngủ.
Đối với tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
- Liều đầu tiên 1 viên, ngày 2 lần; liều có thể tăng khi cần, cho tới 4 viên, ngày.
3. Smabelol chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh
Smabelol là một loại thuốc chẹn beta thuộc nhóm ETC, dùng để điều trị suy tim và tăng huyết áp.
Thành phần có trong viên nén Smabelol
Thành phần chính cấu tạo nên thuốc là Nebivolol (dưới dạng Nebivolol hydrochloride) với hàm lượng 5 mg.
Công dụng của viên uống Smabelol
Smabelol là thuốc ức chế thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh, được chỉ định để điều trị một số bệnh huyết áp và tim như sau:
- Tăng huyết áp
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
- Suy tim mãn tính (CHF)
- Điều trị suy tim mãn tính nhẹ và vừa có triệu chứng đã ổn định bổ sung cho các liệu pháp điều trị suy tim cơ bản ở những bệnh nhân trên 70 tuổi.
Liều dùng phù hợp đối với thuốc Smabelol
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, thuốc được sử dụng như sau:
Liều cho người lớn:
- Liều dùng một viên( 5mg) /ngày, tốt nhất nên uống cùng một thời điểm trong ngày.
Có sử dụng phối hợp với các thuốc hạ áp khác:
- Trường hợp bệnh nhân beta-block có thể dùng đơn độc thuốc hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
- Hiệu quả hạ huyết áp thấy rõ khi sử dụng phối hợp nebivolol 5mg với hydrochlorothiazid 12,5- 25mg.
Với bệnh nhân suy thận:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5mg/ ngày.
- Nếu cần, có thể tăng liều lên 5 mg.
Với bệnh nhân suy gan:
- Chống chỉ định với bệnh nhân suy gan.
Người cao tuổi:
- Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5mg/ ngày.
- Nếu cần, có thể tăng liều lên 5mg.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
- Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Đối với bệnh nhân suy tim mãn tính (CHF):
- Cách khoảng 1- 2 tuần dựa trên khả năng dung nạp của bệnh nhân sử dụng 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol x1 lần/ ngày, sau đó tăng lên 5 mg x1 lần/ ngày và 10 mg x1 lần/ ngày.
- Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg x1 lần/ngày.
4. Mibelet – viên thuốc ức chế beta
Mibelet thuộc nhóm ETC, là viên thuốc chẹn beta được chỉ định trong việc sử dụng điều trị cao huyết áp, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các thuốc trị cao huyết áp khác.
Thành phần có trong viên nén Mibelet
Mỗi viên nén thuốc chứa:
- Nebivolol ……………………………………….. 5mg
- Tá dược
Công dụng chữa cao huyết áp của thuốc beta blocker Mibelet có tốt không?
Mibelet là thuốc được chỉ định để điều trị các tình trạng cao huyết áp và suy tim mãn tính, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các thuốc trị cao huyết áp khác. Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng để kiểm soát huyết áp và phối hợp với điều trị chuẩn trong điều trị suy tim mạn tính ổn định ở người bệnh cao tuổi (> 70 tuổi).
Sử dụng viên uống Mibelet với liều lượng như thế nào là tốt?
Liều dùng trong điều trị cao huyết áp:
- Liểu ban đầu thông thường là 5 mg/ngày. Liều có thể được tăng lên nếu cần thiết, tối đa 40 mg mỗi ngày sau 2 tuần.
- Đối với bệnh nhân lớn tuổi ( > 65 tuổi) và bệnh nhân suy giảm chức năng thận liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Có thể tăng liều 5 mg/ngày nếu cần thiết.
- Điều trị huyết áp có hiệu quả sau 1-2 tuần điều trị, đôi khi hiệu quả tối đa đạt được sau 4 tuần điều trị.
Liều dùng trong điều trị suy tim mạn tính:
- Bắt đầu với liều 1,25 mg/ngày. Tùy theo khả năng dung nạp, có thể tăng liều sau mỗi 1-2 tuần điều trị theo lộ trình sau: 1,25 mg/ngày; 2,5 mg/ngày, 5 mg/ngày, và tối đa 10 mg/ngày.
- Phải dùng thuốc tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý ngưng thuốc đột ngột vì có thể làm tình trạng suy tim trở nên xấu hơn.
- Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ lúc khởi đầu điều trị và mỗi đợt tăng liều bởi bác sĩ có kinh nghiệm.
Tổng kết
Các loại THUỐC CHẸN BETA phía trên là những loại thuốc tốt và an toàn hiện nay. Thuốc được cấp phép lưu hành và sử dụng bởi Bộ y tế nên bạn có thể tin tưởng về hiệu quả của chúng. Tuy nhiên, công hiệu của thuốc có hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia. Mong rằng bạn có thể chọn được một loại thuốc ức chế beta phù hợp và sử dụng một cách an toàn từ bài viết trên.
Xem thêm
Các thuốc chẹn beta khác: