Theo sách tài liệu cổ ghi chép Trần Bì có vị đắng, cay và tính ấm. Quy Kinh: vào kinh phế, can, tỳ, vị. Có tác dụng đối với cơ trơn của ruột và dạ dày, chống loét và kháng viêm, bình suyễn, khu đàm, kháng khuẩn, … Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Trần bì
- Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco
- Họ: Cam (Rutaceae)
2. Mô tả Cây
- Quít là loại cây nhỏ, thân cành có gai. Lá đơn mọc so le, mép khía răng cưa, vỏ có mùi thơm đặc biệt. Hoa nhỏ có màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình cầu, hơi dẹt, màu vàng cam hay vàng đỏ. Vỏ mỏng nhẵn hay hơi sần sùi, dễ bóc. Mùi thơm ngon, nhiều hạt
- Mô tả vị thuốc: Mặt ngoài màu vàng đỏ hoặc nâu đỏ, có đường nhăn và điểm lõm nhỏ hình tròn, đem ra ánh sáng thấy có điểm lõm nhỏ nhưng không rõ lắm. Mềm nhưng khô thì giòn, dễ bẻ gẫy, chỗ gẫy không bằng phẳng. Mùi thơm, vị hơi ngọt sau đó thấy đắng, cay.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Trồng ở khắp các tỉnh miền Bắc và miền Nam nước ta.
Thu hoạch
- Thu hái quả tháng 11-1 năm sau.
Bộ phận dùng
- Dùng vỏ quả và lá. Vỏ quả để khô thường gọi là Trần bì.
Chế biến
- Rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ, dùng sống hoặc sao, càng để lâu càng tốt.
- Sao nhẹ lửa để dùng (trị nôn, dạ dày đau). Có khi tẩm mật ong hoặc muối, sao qua để dùng (trị ho).
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Limonene, beta-Myrcene, Piene, alpha-Terpinene, alpha-Thujene, Sabinene, Octanal, alpha-Phellandrene, p-Cymene, alpha-Ocimene, gama-Terpinene, Terpinolene, Linalool, 3,7-Dimenthyl-7-Octenal, 4-Terpineol, alpha-Terpineol, Decanal, Citronellol, 4-1, 1-Dimenthylrthyl-Benzenemethanol, Perillaldehyde, Carvacrol, alpha-Farnesene, Benzyl alcohol, Nerol, Octanol, Thymol, Citronella, Sabinene hydrate (Lưu Văn Từ, Trung Dược Tài 1991, 14 (3) : 33).
- Beta-Sistosterol, Limonin, Ferulic acid, 5, 5’-Oxydimethylene-bis ( 2-Furaldehyde) (Iimuma M và cộng sự, Chem Phar Bull 1980, 28 (3) : 717).
- Hesperidin, Neohesperidin, Citromitin (Chaliha B R và cộng sự C A, 1967, 66 : 5534e).
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng đối với cơ trơn của dạ dày và ruột:
- Tinh dầu trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa, giúp cho ruột bài khí tích trệ ra ngoài dễ dàng, tăng tiết dịch vị, có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm giãn cơ trơn của dạ dày và ruột (Trung dược học).
Tác dụng khu đờm, bình suyễn:
- Thuốc kích thích niêm mạc đường hô hấp, làm tăng dịch tiết, làm loãng đờm, dễ khạc ra.
- Xuyên trần bì làm giãn phế quản, hạ cơn hen.
- Dịch cồn chiết xuất quất bì với nồng độ 0,02g ( thuốc sống) /ml hoàn toàn ngăn chặn được cơn co thắt phế quản chuột lang do Histamin gây nên (Trung dược học).
Tác dụng kháng viêm, chống loét:
- Thành phần Humulene và alpha-Humulenol acetat có tác dụng như Vitamin P.
- Chích Humulene vào ổ bụng chuột nhắt với liều 170-250mg/kg, có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mạch máu do Lecithin dung huyết làm tăng.
- Chích 10mg Humulene vào ổ bụng một con chuột nhắt cũng có tác dụng kháng Histamin, gây tính thẩm thấu của thành mạch.
- Chất alpha-Humulenol acetat có tác dụng chống loét rõ và làm giảm tiết dịch vị trên mô hình gây loét dạ dày bằng cách thắt môn vị (Trung dược học).
Tác dụng đối với hệ tim mạch:
- Nước sắc trần bì tươi và dịch trần bì chiết cồn với liều bình thường có tác dụng hưng phấn tim, liều lượng lớn có tác dụng ức chế.
- Nếu chích thuốc nhanh vào tĩnh mạch thỏ và chó, huyết áp tăng cao, nhưng bơm vào dạ dày thì không có tác dụng đó (Trung dược học).
Tác dụng kháng khuẩn:
- Quảng trần bì trong ống nghiệm, có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn dung huyết, ái huyết (Trung dược học).
Ngoài ra, trần bì còn có tác dụng chống dị ứng, lợi mật, ức chế cơ trơn của tử cung (Sổ tay lâm sàng Trung dược).
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay, tính ôn (Bản kinh).
- Vị cay đắng, tính ôn (Đông dược học thiết yếu).
Công Dụng
- Tác dụng: Lý khí, kiện tỳ, táo thấp, hóa đờm (Đông dược học thiết yếu), cơ trơn của dạ dày và ruột, khu đờm, bình suyễn, kháng viêm, chống loét, hệ tim mạch, kháng khuẩn, chống dị ứng, lợi mật
Kiêng kỵ
- Thực nhiệt, khí hư, ho khan do âm hư, thổ huyết: kiêng dùng (Trung dược học).
- Không có thấp, không có đờm, không ứ trệ: không dùng (Đông dược học thiết yếu).
Liều dùng
- 4-12g
Bài thuốc sử dụng
1/ Trị ho có đờm (do cảm hàn), ho do họng viêm, phế quản viêm:
- Bạch linh 12g, Trần bì 6g, Khương bán hạ 6g, Cam thảo 4g, Gừng tươi 2 lát, sắc uống (Nhị Trần Thang – Hòa Tễ Cục phương).
2/ Trị tiêu hóa rối loạn, trẻ nhỏ suy dinh dưỡng:
- Đảng sâm 8g, Bạch truật 8g, Bạch linh 8g, Chích thảo 4g, Trần bì 6g, sắc uống hoặc làm thuốc hoàn tán (Dị Công Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
3/ Trị nguyên khí suy yếu, ăn uống không tiêu hoặc tạng phủ không điều hòa, dưới tim có hòn khối:
- Quất bì, Chỉ thực (sao với trấu cho vàng) đều 40g, Bạch truật 80g. tán nhuyễn. Lấy Lá sen gói thuốc lại, làm thành viên, to bằng hạt đậuxanh lớn. mỗi lần uống 50 viên (Quất Bì Chỉ Truật Hoàn – Lan Thất Bí Tàng).
4/ Trị tiêu chảy kèm bụng sôi, bụng đau:
- Bạch truật (thổ sao) 12g, Phòng phong (sao) 8g, Bạch thược (sao) 8g, Trần bì (sao) 6g. Tán bột, mỗi lần uống 4- 6g, ngày 2-3 lần,hoặc sắc uống (Thống Tả Yếu phương – Cảnh Nhạc Toàn Thư).
5/ Trị tiêu chảy:
- Quất bì 12g, Sinh khương 8g, sắc uống (Quất Bì Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
6/ Trị ho do họng viêm, phế quản viêm nhẹ:
- Trần bì 6g, Cát cánh 6g, Tô diệp 6g, Cam thảo 4g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam