Site icon Medplus.vn

Trẩu [Dầu Sơn] – Vị thuốc quý chuyên trị Mụn Nhọt, Chốc Lở

Vernicia montana 2 - Medplus

Trẩu thường được sử dụng để làm nước súc miệng chữa sâu răng và đau nhức chân răng. Dầu ép từ hạt trẩu được dùng để làm thuốc bôi chữa mụn nhọt và chốc lở. Tuy nhiên cây có chứa độc tính nhất định. V ì vậy hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

Tên tiếng Việt: Trẩu sơn, Trẩu cao, Trẩu núi, Thiên niên đồng, Mạy chấu (Tày), Cây dầu sơn

Tên khoa học: Vernicia montana Lour.

Họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu)

1. Đặc điểm của cây trẩu

Trẩu là loài thực vật lớn, có thể cao từ 8 – 10m, thân nhẵn, không có lông và có nhựa mủ màu trắng. Hình thái của lá trẩu khá đa dạng, khi thì xẻ nông, khi thì nguyên có phiến hình tim, khi thì có thùy sâu. Mặt lá dưới mờ, màu nhạt hơn, mặt trên màu sẫm.

Hoa đơn tính, có thể mọc khác gốc hoặc cùng gốc. Mỗi hoa gồm có 5 cánh màu trắng, gốc cánh hoa có đốm tía. Quả có màu lục, hình trứng, mặt ngoài nhăn nheo, đường kính 35cm.

Cây trẩu ra hoa vào tháng 3 – 4, tháng 9 và sau quả vào tháng 10 hằng năm. Cây thường mọc tốt ở những nơi đất mát và độ xốp vừa phải. Đất xấu và không mát có thể khiến cây chóng chết.

2. Bộ phận dùng

Vỏ cây và hạt được sử dụng để làm thuốc.

3. Phân bố

Cây trẩu mọc hoang và được trồng ở nhiều vùng từ cao đến thấp, miền núi cũng như đồng bằng ở khắp Việt Nam. Trẩu ưa đất mát, thoát nước, trên các dốc. Hầu hết các tinh đều có trẩu, miền Bắc như Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao Bàng, Lạng Sơn, miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Tại Hoa Nam Trung Quốc trẩu mọc và được trồng ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây.

Tuy trẩu không đòi hỏi đất lắm nhưng những nơi nào đất không có độ xốp vừa phải, đất không mát và không tốt thì cây trẩu chóng chết. Ở những đất thích hợp, cây trẩu mọc rất nhanh, ra hoa ngay vào năm thứ 2 hay thứ 3, cành mọc thành tầng ngang, đều, ngay khi còn ít năm đã có thể cao tới 12 – 15m. Có thể trồng để che phủ chè, dứa, hoàng tinh hay cà phê. 100kg hạt cho trung bình 52kg nhân, 46,74kg vỏ hạt (hao hụt chừng 1,26%). Một tạ hạt (cả vỏ) cho chừng 19 – 20kg dầu và 60 – 65kg khô (bã).

4. Thu hoạch – sơ chế

Thu hái vỏ cây vào mùa xuân, thu hái hạt khi quả già. Có thể sử dụng dược liệu tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

5. Bảo quản

Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, tránh ẩm thấp và ánh nắng trực tiếp.

Công dụng và Liều dùng

Thành phần hóa học

Nghiên cứu sơ bộ cho thấy trong hạt trẩu có khoảng 35% dầu. Dầu hạt trẩu có màu vàng nhạt và nhanh khô, trong dầu có một số hoạt chất hóa học như axit oleic 10 – 15%, axit stearic 70 – 79%, axit linoleic 8 – 12%. Lá và hạt của cây chứa chất độc saponorit nên không thể dùng làm thức ăn cho gia súc

Tác dụng dược lý

Hiện nay cây trẩu chỉ được sử dụng trong phạm vi nhân dân nên các nghiên cứu dược lý hiện đại về thảo dược này còn nhiều hạn chế.

– Tác dụng của cây trẩu theo Đông Y:

– Một số tác dụng khác của cây trẩu:

4. Cách dùng – liều lượng

Cây trẩu được sử dụng chủ yếu ở dạng ngậm súc (không được nuốt).

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

1. Bài thuốc chữa sâu răng và đau nhức răng

2. Bài thuốc chữa mụn nhọt, chốc lở

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

Cây trẩu được sử dụng chủ yếu trong phạm vi nhân dân nên các nghiên cứu khoa học về dược liệu này còn nhiều hạn chế. Để tránh ngộ độc và hạn chế các tác dụng phụ, bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng dược liệu

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Exit mobile version