Long Não luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Long não, Dã hương, Chương não, Mạy khao chuông (Tày), Cà chăng diẳng (Dao)
Tên khoa học: Cinnamomum camphora L. Nees
Họ: Lauraceae (Long não)
1. Đặc điểm dược liệu
đơn nguyên, hình mũi mác, mặt trên xanh, mặt dưới màu nhạt hơn, có cuống dài, mọc so le, không có lá kèm, gân lá lông chim. Ở gốc của gân giữa với 2 gân phụ lớn nhất có 2 tuyến nhỏ. Cụm hoa hình sim 2 ngả ở ngọn cành. Hoa nhỏ màu vàng lục, đều, lưỡng tính. Đế hoa lõm, mang bao hoa và bộ nhụy xếp thành vòng 3 bộ phận một. Bao hoa gồm 3 lá đài và 3 cánh hoa không khác nhau mấy. Bộ nhụy gồm 3 vòng nhụy hữu thụ và 1-2 vòng nhụy lép có tuyến. Nhụy hữu thụ, có chỉ nhụy mỏng mang bao phấn, cấu tạo bởi 4 ô phấn nhỏ, chồng lên nhau 2 cái một. Mỗi ô nhỏ mở bởi 1 cái lưỡi gà quay về phía trong đối với 2 vòng ngoài và quay về phía ngoài đối với vòng trong cùng. 2 bên chỉ nhụy của vòng này mang tuyến nhỏ. Bộ nhụy gồm 1 tâm bì. Bầu thượng, vòi hình trụ phồng ở ngọn. Một noãn đảo. Quả mọng đựng trong đế hoa tồn tại và rắn lai. Hạt không nội nhũ trồng khắp nơi.
2. Phân bố
Khu vực Đông Á là nơi đầu tiên phát hiện ra cây dã hương. Cây tập trung chủ yếu ở một số nước như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Đông Dương, ven bờ biển đen của Kavkaz.
Ngày nay, cây dã hương được trồng để lấy bóng mát, xua đuổi muỗi và côn trùng hoặc sản xuất dầu và băng phiến (long não). Ở Việt Nam, cây phát triển nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Hà Giang, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn…
3. Bộ phận sử dụng
Rễ, vỏ thân, lá, quả
4. Thu hái – Sơ chế
Rễ và vỏ thân của cây dã hương được thu hái suốt 4 mùa trong năm. Các bộ phận này sẽ được đem rửa sạch, để nơi bóng râm cho ráo sạch nước.
5. Bào chế dược liệu
Các bộ phận của cây sau khi rửa sạch sẽ được đem thái nhỏ để chiết tinh dầu hoặc bào chế lấy dược liệu băng phiến. Có thể lựa chọn 1 trong 3 cách sau:
Cách 1: Bào chế băng phiến
Rễ và cành nhỏ của cây đem thái khúc ngắn, chưng lên thu được băng phiến thô. Nếu tiếp tục đun lửa nhỏ cho đến khi dược liệu thăng hoa sẽ thu được băng phiến tinh chế. Đổ băng phiến vào khuôn có hình dáng tùy ý, băng phiến sẽ khô lại.
Cách 2: Bào chế tinh dầu dã hương
Các bộ phận như cành, thân hay rễ được đem băm nhỏ, bỏ vào nồi chưng cất cùng nước để chiết xuất tinh dầu.
Cách 3: Bào chế dung dịch cồn ngâm dã hương
Dã hương được đem ngâm chung với cồn 60 độ theo tỷ lệ 1kg dược liệu/ 1 lít cồn. Dung dịch thu được làm thuốc xoa bóp ngoài da.
5. Bảo quản
Tinh dầu và băng phiến thu được cần bảo quản trong lọ kín, tránh để tiếp xúc với độ ẩm và ánh nắng mặt trời. Không để dược liệu gần tầm tay với của trẻ em.
Công dụng và Liều dùng
1. Tính vị
- Vị cay, hơi đắng
- Tính nhiệt, ấm
2. Thành phần hóa học của cây dã hương
- Thân gỗ: Chứa 0,5% long não đặc, 2% tinh dầu
- Trong thân, rễ và lá: Phellandedrene, hợp chất hữu cơ Azullen, Caryophyllen, chất Safrola và nhiều thành phần hóa học khác.
- Toàn thân cây: Chủ yếu chứa tinh thể băng phiến. Ngoài ra còn có tinh dầu. Tuổi thọ của cây càng cao thì hàm lượng băng phiến và tinh dầu càng nhiều.
3. Tác dụng dược lý
Tính dược theo nghiên cứu hiện đại
- Công dụng kháng khuẩn: Thành phần Azullen và một số chất khác trong cây dã hương thể hiện rõ tác dụng kháng khuẩn qua thực nghiệm. Nó giúp ức chế sự phân chia tế bào của vi khuẩn, sát trùng, giảm sưng đau ngoài da.
- Tác dụng trên hệ tiêu hóa: Dùng dược liệu theo đường uống với liều cao gây kích thích dạ dày, buồn nôn, ói mửa. Tuy nhiên nếu dùng với liều lượng vừa đủ thì sẽ dễ chịu hơn cho đường tiêu hóa.
- Trên hệ thần kinh và hô hấp: Chiết xuất từ cây dã hương giúp kích thích thần kinh, tạo ra cảm giác hưng phấn khi dùng theo đường tiêm dưới da. Đồng thời nó cũng giúp hệ hô hấp khỏe mạnh hơn.
- Đối với hệ tim mạch: Dược liệu giúp nâng cao chức năng hoạt động của tim mạch ở những bệnh nhân đang gặp các vấn đề liên quan. Tuy nhiên người bình thường sử dụng sẽ không thấy tác dụng rõ rệt.
- Dược động học: Sử dụng nước sắc cây dã hương hoặc tinh dầu sẽ được cơ thể hấp thu nhanh chóng qua da và niêm mạc. Khi vào trong gan, chúng sẽ bị oxy hóa và bài tiết ra ngoài theo đường nước tiểu.
Công dụng của cây dã hương theo Đông y
Theo y học cổ truyền, dã hương có tác dụng kháng viêm, thông kinh lạc, trừ đờm, kích thích ra mồ hôi, tiêu đờm, khai khiếu, trừ thấp.
Chủ trị
- Liệt dương
- Phong thấp
- Tích tụ dịch bẩn trong cơ thể
- Khí hư
- Lở loét ngoài da
- Bệnh lỵ
- Ngứa da
- Đau nhức xương khớp
- Viêm họng
- Ho có đờm
- Bệnh trĩ
- Bỏng nhẹ
- Đau bụng do khí uế sa chứng
- Hôi nách
- Bệnh chàm ở chân
- Sâu răng…
4. Liều lượng sử dụng
- Liều dùng theo đường miệng: 0.1 – 0.2 g dưới hình thức rượu ngâm hoặc thuốc tán
- Dùng ngoài: Sử dụng lượng cồn hoặc tinh dầu vừa đủ căn cứ theo diện tích da cần điều trị.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Điều trị ngứa và lở loét ngoài da cho trẻ nhỏ
Sử dụng dã hương, du tử miên, hoa tiêu liều lượng bằng nhau. Đem các vị dược liệu ở trên nghiền thành bột mịn, cất vào lọ và đậy kín nắp lại để dùng dần. Mỗi lần lấy một ít bột thuốc trộn chung với lượng vaselin vừa đủ tạo thành hỗn hợp thuốc đặc sệt. Bôi một lớp mỏng lên tổn thương trên da bé mỗi ngày 2 lần.
2. Trị chàm ở chân thường bội nhiễm hoặc loét
Long não 3g, Đậu hũ 2 miếng, trộn nát, đắp ngoài (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
3. Trị trẻ nhỏ bị lở ngứa
Long não, Hoa tiêu, Mè đen, lượng bằng nhau, tán bột, trộn với Vaselin, bôi (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
4. Trị lở loét do nằm lâu
Long não, Não sa, mỗi thứ 2g. Trường hợp chưa loét, dùng 200ml cồn 75%, chế với thuốc thành Tinctura, bôi. Nếu đã loét, dùng cao mềm Hoàng liên Tố, phối hợp với thuốc bôi ngoài (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
5. Bài thuốc trị lở ngứa ở hậu môn từ cây dã hương
Sách Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược có chia sẻ bài thuốc điều trị căn bệnh này như sau: Lấy 2g dã hương kết hợp với 2g phèn chua và 20g mang tiêu. Tất cả tán nhuyễn, hòa chung với 600ml nước sôi, quậy đều cho thuốc tan hoàn toàn.
Để thuốc nguội bớt còn hơi âm ấm thì ngâm hậu môn vào mỗi ngày 2 lần. Mỗi lần thực hiện khoảng 10 phút có tác dụng giảm ngứa, sát khuẩn cho khu vực bị bệnh.
5. Điều trị bệnh lang ben, bệnh hắc lào
Phối hợp 12g dã hương với 10g rễ cây lác và 1 quả chanh tươi. Chanh bổ làm đôi vắt lấy nước cốt. Hai vị dược liệu giã nhuyễn. Trộn cả 3 chung với nhau, quậy lên cho đều và thoa lên vết hắc lào, lang ben ngày 1-2 lần cho đến khi da phục hồi hoàn toàn.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Độc tính
Cây dã hương có chứa độc tính thể hiện rõ nhất theo đường uống. Tùy theo liều lượng sử dụng mà có thể dẫn đến những tác dụng phụ khác nhau:
- Liều 0,5-1g: Dược liệu có thể gây hoa mắt, nhức đầu, buồn nôn, nôn ói, nói sảng, nóng rát bứt rứt trong người, chóng mặt.
- Liều > 2g: Người dùng có thể bị co giật, suy hô hấp, thậm chí tử vong.
- Liều uống từ 7-15g hoặc 4g dưới dạng tiêm bắp: Gây chết người.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam