Theo sách Đông Y ghi chép Trọng đũa có vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống.Người ta dùng ngọn và lá non, cho muối vò qua, rửa sạch, thái nhỏ, nấu canh ăn, ít khi dùng ăn sống như xà lách. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Trọng Đũa, Đại la tán, Cơm nguội, Bách lượng kim, …
- Tên khoa học: Ardisia crenata Sims
- Họ: Anh Thảo ( Myrsinaceae )
2. Mô tả Cây
- Cây nhỏ, cao 2 – 3m. Rễ dài, mập và mềm, màu đỏ nâu. Thân cành hình trụ nhẵn. Lá mọc so le, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu nhọn, mép gập xuống dưới, khía răng tù như diềm áo.
- Cụm hoa mọc thõng xuống ở kẽ lá gần ngọn thành ngự dạng tán, có cuống dài; hoa màu hồng hoặc trắng hồng; đài rất nhỏ, có 5 răng; tràng 5 cánh nhọn, ròi nhau; nhị 5, chỉ nhị rất ngắn; bầu hình cầu.
- Quả hình cầu, có núm nhọn, khi chín màu đỏ; hạt đơn độc, có vết lõm khá sâu ở gốc.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Ardisia Sw. là một chi lớn, có khoảng 260 loài trên thế giới, phân bố ở vùng nhiệt đới, nhất là vùng Đông Nam Á. Ở Ấn Độ có 45 loài, Việt Nam 94 loài.
- Cây trọng đũa phân bố ở Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung Quốc, ở Việt Nam, cây phân bố rải rác khắp các tỉnh miền núi và trung du ở độ cao thường dưới 1500 m.
- Đó là cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, mọc lẫn trong các quần thể cây bụi, cây gỗ nhỏ ở ven rừng, bờ nương rẫy, đồi hoặc đôi khi dưới tán rừng kín thường xanh, rừng núi đá vôi hoặc ở chỗ trống của các cây gỗ đã bị chặt
Thu hoạch
- Mùa hoa : tháng 5 – 7; mùa quả ; tháng 8-10.
- Trọng đũa ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cây còn có khả năng tái sinh cây chồi sau khi bị chặt đốn.
Bộ phận dùng
- Rễ, Lá sử dụng làm thuốc
Chế biến
- Dùng tươi hay phơi khô
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Nước sắc trọng đũa 25% thí nghiệm trên ống kính có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus, Bacillus coli, B. pyocyaneus.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng
- Dạng chiết bằng cồn 60° từ trọng đũa có tác dụng ngừa thai ở giai đoạn đầu của thời kỳ thai nghén (antiearly pregnancy). Dạng saponin triterpenoid (TS) chiết tách từ trọng đũa có tác dụng kích thích tử cung cô lập của chuột cống trắng, chuột lang và thỏ, làm tăng biên độ, tần số co bóp và trương lực cơ tử cung. Tác dụng kích thích tử cung của TS bị đối kháng bởi benodryl và indomethacin. Điều này chứng tỏ có sự tham gia của receptor và enzym tổng hợp prostaglandin (prostaglandin – synthesizing enzyme).
- Các saponin triterpenoid chiết từ rễ trọng đũa như ardisicrenosid C, D, E, F đều có tác dụng ức chế hoạt động của men cAMP phosphodiesterase
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Trọng đũa có vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, chỉ thống.
Công Dụng và Liều Dùng
- Trọng đũa được dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian.
- Rễ sắc nước, ngâm rượu uống hoặc làm hoàn tán với liều 9-15g một ngày, chữa phong thấp, đau xương, đau ngực, viêm họng, viêm amiđan, viêm bạch hạch, ho, nôn ra máu.
- Lá tươi 9-15 cái, sắc nước uống chữa ho ra máu, mụn nhọt, vết thương sưng tấy. Dùng ngoài, lá giã nát, đắp tại chỗ.
Bài thuốc sử dụng
Chữa thấp khớp:
- Rễ trọng đũa 15g, mộc thông 6g, hổ cốt 9g, kê cốt hương 9g, huyết đằng 12g, tang ký sinh 9g. Ngâm trong 1000 ml rượu. Mỗi lần uống 25 ml, ngày 2 lần.
Chữa viêm amiđan cấp:
- Nước sắc rễ trọng đũa 10% mỗi lần uống 30 ml, ngày 3 lần. Hoặc dùng bột (1,0g) đóng trong viên nang.
Chữa ho, ho ra máu:
- Lá trọng đũa tươi 15g, cam thảo 3g. Sắc nước uống
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam