A. Thông tin về Trúc đào
Trúc đào hay còn được gọi là Đào lê, là loài cây thuộc họ cùng tên. Đây là loài cây có thể trồng riêng lẻ, hoặc trồng thành bụi nhiều cây. Điểm cần lưu ý là ngoài công năng chữa bệnh, trúc đào cũng mang độc tố sẵn trong cây nên cần lưu ý tuân thủ hướng dẫn khi sử dụng nhằm tránh những triệu chứng không mong muốn.
Tên khoa học: Nerium oleander L.
Tên đồng nghĩa: Nerium indicum Miller
Họ: Apocynaceae (Trúc đào)
1. Mô tả cây
- Trúc đào là một cây nhỡ, có thể cao tới 4-5m, mọc riêng lẻ hay có khi trồng thành bụi.
- Cành mềm dẻo. Lá mọc đối hay mọc vòng từng 3 lá một, thuộc loại lá đơn, mép nguyên, cuống ngắn, phiến lá hình mác, dài 7-20cm, rộng từ 1-4cm.
- Hoa màu hồng hay màu trắng, mọc thành xim ở đầu cành.
- Quả gồm hai đại, gầy, trong chứa rất nhiều hạt có nhiều lông.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố: Trúc đào vốn là loà cây mọc hoang ở vùng ven biển Địa Trung Hải, chưa rõ được di thực vào nước ta từ hồi nào. Hiện nay được trồng làm cảnh ở các vườn hoa hay dọc bên đường như ở Đồng Đăng, Lạng Sơn.
Thu hái: Cắt những cành bánh tẻ (không non, không già quá) thành từng đoạn dài 15-50cm, cắm nghiêng xuống đất, tưới để giữ độ ẩm đều, trong vòng 15 ngày đến 1 tháng là cây mọc. Sau 1 năm có thể thu hoạch lá, nhưng càng những năm sau số lượng lá thu hoạch càng cao. Cắt lá nên cắt cả cành vì như vậy cành non mới phát triển và cho nhiều lá.
Chế biến:
- Có thể hái lá quanh năm, tốt nhất vào lúc cây sắp ra hoa hoặc đang ra hoa. Lá hái xong, cẩn phơi ngay cho khô, để lâu, tỷ lệ hoạt chất bị giảm sút.
- Cần phơi ngoài gió hay ở nhiệt độ thấp hơn 60°.
- Lá chỉ nên thu hái vào mùa hè, mùa thu. Các mùa khác cho ít hoạt chất.
3. Thành phần hoá học
Trong lá trúc đào, người ta nghiên cứu thấy có 4 glucozit chủ yếu là oleandrin, neriin, neriantin, adynerin.
4. Tác dụng dược lý và độc tính
Độc tính của lá trúc đào đã được biết từ lâu, gây ngộ độc chết nếu dùng quá liều.
Theo một số nghiên cứu khoa học, hoạt chất của trúc đào là chất neriolin có các tác dụng như: trợ tim, hỗ trợ điều bị bệnh tim, …
B. Công dụng và liều dùng
Hiện nay người ta chỉ dùng lá cây để làm nguyên liệu chế neriolin làm thuốc chữa tim.
Neriolin được dùng dưới hình thức dung dịch rượu và thuốc viên.
Dung dịch rượu 115.000 chế như sau:
- Neriolin 0,20g, cồn 10°. Đun cách thuỷ cho đến khi tan hết neriolin. Để nguội, thêm cồn 700 vào cho đủ 1 lít. Lọc qua giấy. Để vào các lọ màu, mỗi lọ 10-15 hay 20ml. Phải bảo quản ở nơi mát. Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 10 (X) giọt.
Viên nerioiin: Mỗi viên chứa 0,1 hay 0,2mg. Dùng ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên 0,0001g
Theo kinh nghiệm điều trị ở Bệnh viện Việt- Tiệp Hải Phòng, ngày dùng khoảng 0,41,2mg. Có thể dùng liên tục vì thuốc thải trừ nhanh chóng, có bệnh nhân dùng hằng năm mà không có triệu chứng ngộ độc.
Bản thân chất neriolin phải bảo quản theo chế độ thuốc độc bảng A, nhưng dung dịch và viên neriolin thì theo chế độ thuốc độc bảng B.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.