Tử Thảo luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên gọi khác: Cỏ ngọc
Tên khoa học: Lithospermum Erythrorhizon Siebold
Thuộc họ: Vòi Voi (Boraginaceae)
1. Đặc điểm dược liệu
Cây Tử thảo sống hàng năm, có chiều cao từ 0,6 – 1,2m. Thân cây mọc đứng, trên thân có nhiều lông, ngọn uốn cong thành nhiều hình dạng khác nhau. Lá Tử thảo mọc so le với nhau, mép nguyên, có hình mác thuôn, hai mặt nháp, lá cứng. Hoa xuất hiện với màu trắng, dần sau ngã thành màu vàng nhạt. Quả Tử thảo có hình trứng, màu trắng, nhẵn bóng, có đài và có đường kính khoảng 3mm.
Rễ là bộ phận thường được sử dụng để làm thuốc. Người dùng nên chọn rễ to lớn hơn đầu đũa, khi phơi khô phần rễ có màu nâu tía hoặc ngã sang màu vàng. Khi khô, rễ rất dai và khó gãy. Rễ cái thường ít phân nhánh, đuôi nhỏ, phần đầu rễ lớn. Đầu thân rễ có nhiều lông tơ tương tự như vị Phòng phong.
2. Phân bố
Cây Tử thảo phân bố nhiều ở các tỉnh thành của Trung Quốc. Hiện nay, loại được liệu này đã được nuôi trồng ở nhiều nơi khác.
3. Bộ phận dùng
Rễ cây Tử thảo (Radix Lethospermi).
4. Thu hái
Vào mùa xuân lúc cây Tử thảo đang mọc mầm hoặc vào mùa thu sau khi đã lấy quả.
5. Chế biến
Sau khi lấy cây Tử thảo, loại bỏ sạch đất và cát. Sau đó sấy hoặc phơi khô, tán nhỏ hoặc rây lấy bột mịn. Không rửa cây với nước để tránh những hoạt chất có trong dược liệu bị phân hủy.
6. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cây Tử thảo bao gồm các hoạt chất: B-dimethylacryloylshikonin, bhydroxyisovalerylshikonin, acetylshikonin, shikonin, alkannan, teracrylshikonin, isobutyrylshikonin.
Rễ cây Tử thảo chứa đa dạng các thành phần hoạt chất bao gồm: Các lithospemiidin A và B, shikonin, acetyl shikonin, β, β’ – dimethylacryl – shikonin, isobutylshikonin, β – hydroxyisovaleryl – shikonin, Các shinokofuran (A, B, C, D, E), deoxyshikonin, alkannin, anhydro alkannin, teracryl shikonin, isovaleryl shikonin, α – methyl – n – butylshikonin và một chất gần như 1,4 – benzoquinon của shikoiiofuran E.
Ngoài ra, bên trong rễ cây còn là các lithosperman A, B, C, acid rosmarinic, acid lithospermic, intemiedin, myoscopin, hydroxymyoscopin. Rễ cây Tử thảo Tân cương (Arnebia euchroma (Royle) I.M.Johnst.) chứa arnebifuranon, O – demethylalosiodiplodin, 4 – deoxymethyllosiodiplodin, arnebinol, acid tormentic, O9- angeloyretronecin và shikonofuran.
2. Tính vị
Cây Tử thảo có vị ngọt, hơi đắng và tính hàn.
3. Qui kinh
Vào kinh tâm, can
4. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Cây Tử thảo thường được dùng để phòng ngừa và điều trị những bệnh lý sau:
- Bệnh sởi, bệnh đậu mùa, nổi mẩn lở ngứa và thủy đậu
- Ung thư nang lông, bỏng, viêm da, mụn nhọt, mụn
- Giải nhiệt cơ thể, hạ sốt, làm mát máu
- Đại tiện bí kết do huyết nhiệt gây nên.
Theo y học cổ truyền
- Rễ cây Tử thảo: Chống viêm, giúp hạ sốt trong điều trị sởi, bỏng do nhiệt, eczema
- Lá cây : Đậu mùa, phát ban, sởi, ngứa ngáy
- Hạt: Làm tan sỏi, lợi tiểu, bệnh về bàng quang và bệnh gout
- Thanh thấp nhiệt, thanh huyết, giáng hỏa, nhuận trường.
5. Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
Đối với người lớn
- Liều thông thường: Dùng từ 3 – 9 gram/lần.
Đối với trẻ em
Trẻ em dưới 1 tuổi: Dùng 2 gram/lần. Sử dụng 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 2 – 4 tuổi: Dùng 4 gram/lần. Sử dụng 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 5 – 7 tuổi: Dùng 6 gram/lần. Sử dụng 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 8 – 12 tuổi: Dùng 8 gram/lần. Sử dụng 3 lần/ngày.
Cách dùng
Tán nhuyễn cây Tử thảo, sắc thuốc uống hoặc bôi ngoài da.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Bài thuốc chữa ôn nhiệt, phát ban, sốt cao
Dùng 8 – 20 gram rễ cây tư thảo; huyền sâm, mạch môn, thiên hoa phấn, mỗi vị 10 gram. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, sắc thuốc với lửa nhỏ và sử dụng trong ngày.
2. Bài thuốc chữa lên đậu, bên trong có nhiệt, đậu không mọc thẳng lên mà mọc lờ mờ
Dùng Tử thảo, Ma hoàng, Thược dược, Đương quy, mỗi vị từ 10 – 12 gram. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, sắc thuốc với lửa nhỏ và sử dụng trong ngày.
3. Bài thuốc chữa ban sởi mọc chưa hoàn toàn do nhiệt độc trong máu
Dùng 12 gram Tử thảo, 12 gram Ngưu bàng tử, 12 gram Thuyền thoái. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, sắc thuốc với lửa nhỏ và sử dụng trong ngày.
4. Bài thuốc chữa mụn, nhọt do nhiệt
Dùng 12 gram Tử thảo, 12 gram Bạch chỉ, 12 gram Đương qui, 1 kg Huyết kiệt. Trộn đều và tán nhuyễn tất cả dược liệu, bôi và xoa ngoài da.
5. Bài thuốc chữa nốt ban xuất huyết
Dùng 12 gram Tử thảo, 14 gram Mẫu đơn bì, 14 gram Xích thược,12 gram Liên kiều, 12 gram Kim Ngân hoa, 4 gram Cam thảo. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, sắc thuốc với lửa nhỏ và sử dụng trong ngày.
6. Bài thuốc phòng ngừa sởi và điều trị bệnh sởi
Dùng 12 gram Tử thảo, 14 gram Cam thảo đất. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, sắc thuốc với lửa nhỏ và sử dụng trong ngày.
7. Bài thuốc chữa vẩy nến
Dùng 12 gram Tử thảo; 4 gram chích cam thảo; 20 gram Ké đầu ngựa; 12 gram Thăng ma; Thạch cao, Hòe hoa (sống), Thổ Phục linh, Sinh địa, mỗi vị 40 gram. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, sắc thuốc với lửa nhỏ và sử dụng trong ngày.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Không sử dụng cây Tử thảo cho những trường hợp sau:
- Người bị đại tiện lỏng, tỳ vị hư yếu
- Bệnh nhân đang bị đậu mùa nặng.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam