Vân Quy rừng luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Vân Quy, Đương Quy, Tần quy, Nhân sâm dành cho nữ giới
Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels
Họ: họ Cần (Apiaceae)
1. Đặc điểm dược liệu
Cây
Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ rất phát triển. Thân hình trụ, có rãnh dọc màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần; cuống dài 3-12cm, có bẹ to ôm thân; lá chét phía dưới có cuống, các lá chét ở ngọn không cuống, chóp nhọn, mép khía răng không đều. Cụm hoa tán kép gồm 12-36 tán nhỏ dài ngắn không đều; hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Quả bế, dẹt, có rìa màu tím nhạt. Mùa hoa quả tháng 7-9.
Lá mọc so le nhau và xẻ lông chim 3 lần, phần gốc lá phát triển thành bẹ to, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa không đều nhau và chia thùy.
Hoa đương quy có màu trắng lục nhạt, mọc thành chùm ở phía ngọn cây. Nhị hoa dài và có đầu tròn. Quả bế dẹt và có rìa màu tím nhạt. Mùa hoa quả ở vào khoảng tháng 7 đến tháng 8. Toàn thân của cây có mùi thơm rất đặc biệt.
Dược liệu
Rễ dài 10-20 cm, gồm nhiều nhánh, thường phân biệt 3 phần: Phần đầu gọi là quy đầu, phần giữa gọi là quy thân, phần dưới gọi là quy vĩ. Đường kính quy đầu 1,0-3,5 cm, đường kính quy thân và quy vĩ 0,3-1,0 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang màu vàng ngà, có vân tròn và nhiều điểm tinh dầu. Mùi thơm đặc biệt. Vị ngọt, cay và hơi đắng.
2. Phân bố
Loài cây của Trung Quốc phát triển ở vùng cao 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát. Việt Nam nhập trồng vào đầu những năm 60 hiện nay phát triển trồng ở Sapa (Lào Cai). Ngọc Lĩnh (Kontum), Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) và Đà Lạt (Lâm Đồng).
3. Bộ phận dùng
Rễ đã phơi và sấy khô của cây được dùng làm dược liệu.
4. Thu hái
Đào rễ vào mùa thu. Chỉ thu hoạch ở cây từ 3 năm tuổi trở lên.
5. Chế biến
Cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ. Loại bỏ đất cát, loại bỏ tạp chất. Sau đó đem phơi hoặc sao khô. Vân Quy được chế biến với 3 cách sau:
Quy đầu: Lấy một phần phía đầu.
Quy thân: Chỉ lấy thân, bỏ đầu và đuôi.
Quy vĩ: Chỉ lấy phần rễ nhánh.
6. Bảo quản
Dược liệu cần bảo quản ở nơi thoáng mát (độ ẩm không quá 15%).
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
- Tinh dầu 0,2 – 0,4%: Tinh dầu đương quy là chất lỏng màu vàng sẫm, tỷ trọng ở 15°C 0,955.
en.
- Coumarin: umbeliferon, scopoletin, xanthotoxin, isopimpinelm, bergapten, acutilobin, decursin
- Acid hữu cơ: acid vanilic, acid palmitic, acid linoleic, acid nicotinic, acid sucinic.
- Polysacharid khi thoỷ phân cho L-arabinose, D-galactose, D-glocose, L- rhamnose.
- Acid amin: alanin, valin, isoleocin, serin, threonin, acid γ-aminobutyric, leucin, …
- Polyacetylen: falcarinol, falcarindiol, falcarinolon.
- Sterol: β-sitosterol, stigmasterol, β-stigmasteryl, β-D- glucosid.
- Nguyên tố vi lượng: Mg, Ca , Cr, Cu, Zn , As,…
2. Tác dụng dược lý
- Đương quy Trung Quốc có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột cô lập gây bởi acetylcholin và histamin và có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch đối với những bệnh nhân ung thư vòm họng đang điều írị bằng tia xạ.
- Rễ của đương quy Trung Quốc có 2 thành phần: một thành phần kích thích tử cung, và một thành phần ức chế tử cung. Thành phần ức chế chủ yếu là tinh dầu. Thành phần kích thích không phải tinh dầu và tan trong nước hoặc cồn.
- Cao nước đương quy hoặc dạng chiết với ether tác dụng trên tâm nhĩ thỏ cô lập, kéo dài giai đoạn trơ, do đó có tác dụng đối kháng với chứng cuồng động nhĩ
- Cao nước đương quy có tác dụng ức chế sự ngưng tập tiểu cầu chuột cống trắng trong ống nghiệm
- Hiệu quả của đương quy trong điều tri huyết khối não và viêm tắc tĩnh mạch huyết khối có thể có liên quan với tác dụng ức chế sự ngưng tập tiểu cầu và giải phóng serotonin từ tiểu cầu.
- Một bài thuốc gồm đương quy, sinh địa, hà thủ ô đỏ, quả ích mẫu được thông báo có tác dụng kích thích nang trứng.
- Đương quy (cao cồn) có hoạt tính chống loạn nhịp; đương quy làm tàng hoạt tính thực bào của đại thực bào trên thực nghiệm.
- Một thành phần chủ yếu khác (ligustilid) phân lập từ rễ đương quy Trung Quốc có tác dụng chống hen và chống co thắt rõ rệt. Ligustilid tiêm phúc mạc ức chế phản ứng hen gây bởi acetylcholin và histamin trên chuột lang. Ligustilid có tác dụng chống co thắt trên khí quản cô lập chuột lang được gây co thắt bởi acetylcholin, histamin hoặc bari clorid, và gây giãn khí quản không co thắt.
3. Tính vị và Quy Kinh
- Tính ngọt, cay và tính ấm.
- Qui kinh: Can, Tâm, Tỳ.
4. Tác dụng
Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng, thông đại tiện.
5. Công dụng
- Trị Huyết hư, chóng mặt, tim đập mạnh, điều hoà kinh nguyệt, kinh nguyệt bế tắc, hành kinh đau bụng, đau bụng do hư hàn, táo bón. Chữa các chứng đau đầu, đau lưng do thiếu máu, phong thấp tê đau, sưng đau do sang chấn.
- Tửu Vân Quy: Dùng điều trị kinh nguyệt bế tắc, hành kinh đau bụng, phong thấp tê đau, sưng đau do sang chấn.
5. Cách dùng và liều lượng
- Ngày 10-20g dạng thuốc sắc.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều
dùng bài Tứ vật thang Gồm Vân Quy 8g, Thục địa 12g, Bạch thược 8g, Xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
2. Bổ máu, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ, thiếu máu
Dùng bài Vân Quy kiện trung thang
Vân Quy 8g, Quế chi, Sinh khương, Đại táo mỗi vị 6g, Bạch thược 10g, Đường phèn 50g, nước 600ml, sắc còn 200ml, thêm Đường chia làm 3 lần uống trong ngày.
3. Chữa viêm quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ tay lên được
Vân Quy 12g, Ngưu tất 10g, Nghệ 8g sắc uống. Kết hợp với luyện tập hàng ngày giơ tay cao lên đầu.
4. Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh
Vân Quy sắc nước uống trước khi thấy kinh 7 ngày, Phụ nữ sắp sinh nếu uống nước sắc Vân Quy vài ngày trước khi sinh thì đẻ dễ dàng.
5. Chữa chảy máu tử cung:
Dùng xuyên quy kết hợp với ngải diệp, sinh địa hoàng và a giao, đem sắc uống.
6. Chữa thiếu máu dẫn đến chóng mặt, hoa mắt, người gầy yếu, da dẻ xanh xao:
Dùng xuyên khung, Vân Quy, thục địa, bạch thược, mỗi thứ 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, uống trong 3-4 tuần hoặc uống đến khi triệu chứng dứt điểm hẳn.
7. Chữa đau bụng kinh, chứng bế kinh:
Dùng xuyên quy, ngưu tất, xuyên khung, sinh địa, hồng hoa, mỗi thứ 6g, cam thảo, sài hồ, mỗi thứ 4g, chỉ xác 8g. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
8. Chữa tiêu hóa kém do tỳ hư dẫn đến cơ thể gầy yếu, kém ngủ, kém ăn, khí huyết đều kém:
Dùng viễn chí, Vân Quy, cam thảo mỗi thứ 4g, hoàng kỳ, hắc táo nhân, bạch truật, bạch linh mỗi thứ 12g, mộc hương, đảng sâm mỗi thứ 6g. Đem sắc mỗi ngày 1 thang. Có thể thêm dược liệu này vào các món ăn hằng ngày để cải thiện tình trạng.
9. Chữa sốt rét:
Dùng Vân Quy, miết giáp mỗi thứ 12g, quất bì 6g, ngưu tất 10g, sinh khương 3 lát, đem sắc uống.
10. Trị tâm huyết hư, không ngủ được:
Dùng Vân Quy 12g, viễn chí 10g, nhân sâm 10g, toan táo nhân 8g, phục thần 10g, đem sắc uống.
11. Chữa bại liệt tứ chi và đau cột sống:
Dùng Vân Quy 40g, tục đoạn, độc hoạt, đỗ trọng, chỉ xác, mỗi thứ 12g, tế tân 4g, lưu ký nô 8g, cam thảo 4g đem sắc với 300ml nước, còn lại 100ml. Chia thành 2 lần uống, sáng-tối.
12. Chữa bệnh động mạch vành:
Dùng Vân Quy 10g, ngó sen 15g, sơn tra 90g, rễ hành 6g đem nấu thành canh. Uống 2 lần ngày, sáng – tối.
13. Chữa viêm tuyến tiền liệt:
Dùng xuyên quy, hạt quýt, hạt vải, mỗi thứ 15g, thịt dê 50g đem nấu nhừ. Ăn hết thịt và nước. Tuần ăn 2 lần. Hoặc dùng xuyên quy 8g, lá hành 25g và trạch lan 5g sắc nước uống hằng ngày.
14. Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, đau ở rốn:
Dùng xuyên quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 8g, xuyên khung 6g đem sắc với 600ml nước, còn lại 200ml. Chia thành 2 lần uống trong ngày.
15. Chữa vấp ngã gây đau:
Dùng Vân Quy, đỗ trọng mỗi thứ 12g, ngưu tất, tục đoạn, địa hoàng mỗi thứ 10g, vảy sừng hươu 2g, 1 thìa cà phê bột quế, đem sắc. Uống khi thuốc còn nóng.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
- Không dùng khi rong kinh, kinh sớm.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam