Site icon Medplus.vn

VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN LÀ GÌ?

Cùng Medplus tìm hiểu kĩ hơn về bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bạn đọc nhé!

1. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là gì ?

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng viêm có loét và sùi, thường xảy ra (nhưng không phải bắt buộc) trên một nội tâm mạc đã có tổn thương bẩm sinh hoặc mắc phải từ trước.
Với 26 ấn phẩm được tập hợp từ 1993‒2003 trên 3.784 lượt  Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, người ta thấy tỷ lệ mắc bệnh trung bình là 3‒6/100.000 người, tuổi trung bình từ 36‒69, tỷ lệ bệnh tăng theo tuổi (5/100.000 người ở độ tuổi dưới 50 tuổi; 15/100.000 người độ tuổi trên 65; tỷ lệ nam/nữ là 2/1; tỷ lệ tử vong trung bình trong bệnh viện là 16% (11‒26%).
Bệnh tăng mà không giảm trong vòng hai thập kỷ gần đây, khác với bệnh van tim do thấp.

2. Nguyên nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là gì ?

Trái tim bình thường tương đối kháng với nhiễm trùng. Vi khuẩn và nấm không dễ dính vào bề mặt màng trong tim, và lưu lượng máu liên tục giúp ngăn không cho chúng lắng đọng vào các cấu trúc bên trong tử cung. Do đó, 2 yếu tố thường được yêu cầu cho viêm nội tâm mạc:

  • Một bất thường dễ gây ra của nội mạc tử cung

  • Các vi sinh vật trong máu (nhiễm khuẩn huyết)

Thường là bệnh hiếm gặp, khi nhiễm trùng máu nặng hoặc đặc biệt khi nhiễm các vi sinh vật nguy hiểm đặc trưng gây ra viêm nội tâm mạc trên van tự nhiên.

3. Triệu chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là gì ?

Viêm nội tâm mạc có thể phát triển từ từ hoặc đột ngột, tùy thuộc vào nguyên nhân gây nhiễm trùng và có vấn đề về tim cơ bản bất kỳ.

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

Nếu phát triển các dấu hiệu hoặc triệu chứng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, gặp bác sĩ ngay lập tức đặc biệt là nếu có yếu tố nguy cơ nhiễm bệnh này nghiêm trọng, chẳng hạn như khuyết tật tim hoặc trường hợp viêm nội tâm mạc trước đây.

Mặc dù ít vấn đề nghiêm trọng có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tương tự, sẽ không biết chắc chắn cho đến khi gặp bác sĩ.

4. Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn như thế nào ?

Điều trị nội khoa

Điều trị khi chưa có kết quả cấy máu:

  • Điều trị kháng sinh sớm (ngay sau cấy máu 3 lần) với mục đích là diệt khuẩn ở tổn thương sùi. Dùng kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn, liều cao, phối hợp hai kháng sinh.
  • Nên dùng đường tĩnh mạch.
  • Thời gian từ 4-6 tuần.
  • Lựa chọn kháng sinh tốt nhất nên dựa vào kết quả cấy máu và kháng sinh đồ.

Điều trị trong khi chờ đợi kết quả cấy máu:

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn van tự nhiên: một trong 3 lựa chọn sau:

  • Ampicilin-sulbactam: 12g/24h, chia 4 lần, tiêm TM x 4-6 tuần và gentamicin sulfat 3mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch/TB x 5-14 ngày.
  • Vancomycin 30mg/kg/24h chia 2 lần pha với 200ml NaCl 0,9% hoặc glucose 5% truyền tĩnh mạch ít nhất là trong 60 phút x 4-6 tuần và gentamicin sulfat 3mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch /TB x 5-14 ngày và ciprofloxacin 1000 mg/24h uống x 4-6 tuần hoặc 800mg/24h chia 2 lần truyền tĩnh mạch x 4-6 tuần.

Chú ý:
+ Vancomycin dùng cho người bệnh có dị ứng penicilin.
+ Trẻ em không được vượt quá liều lượng thuốc cho một người lớn bình thường.

  • Ampicilin-sulbactam 300mg/kg/24h chia 4-6 lần tiêm tĩnh mạch và gentamicin sulfat 3mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch /TB x 5-14 ngày. Và vancomycin 40mg/kg/24h chia 2-3 lần truyền tĩnh mạch như trên. Và ciprofloxacin 20-30mg/24h chia 2 lần truyền tĩnh mạch hoặc uống.
    Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn van nhân tạo xảy ra < 1 năm sau phẫu thuật thay van tim:
    – Người lớn: Phối hợp 4 loại kháng sinh sau:
    + Vancomycin 30mg/kg/24h chia 2 lần truyền tĩnh mạch như trên x 6 tuần.
    + Gentamicin sulfat 3mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch /TB x 2 tuần.
    + Cefepim 6g/24h chia 3 lần tiêm TM chậm x 6 tuần.
    + Rifampin 900mg/24h chia 3 lần uống hoặc hòa với Glucose 5% truyền tĩnh mạch x 6 tuần.
    – Trẻ em:Phối hợp 4 loại kháng sinh sau:
    + Cefepim 150mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch chậm (TE> 2 tháng).
    + Rifampin 20mg/kg/24h chia 3 lần uống hoặc truyền tĩnh mạch (hòa với dung dịch Glucose 5%).
    + Vancomycin liều lượng và đường dùng như trên.
    + Gentamicin liều lượng và đường dùng như trên.
    Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn van nhân tạo xảy ra > 1 năm sau phẫu thuật thay van tim: Điều trị như viêm nội tâm mạc van tự nhiên, thời gian 6 tuần.

Điều trị khi có kết quả cấy máu: phối hợp kháng sinh đặc hiệu theo kháng sinh đồ, thời gian điều trị là từ 4 – 6 tuần, riêng với aminosid thời gian điều trị nên ngắn nhất nếu có thể (5 – 14 ngày) không quá 14 ngày.

Điều trị ngoại khoa

Các chỉ định điều trị ngoại khoa tuyệt đối cho các trường hợp:

  • Suy tim vừa đến nặng do rối loạn hoạt động của van tim (hở van cấp do thủng hay rách van, tắc van 2 lá bởi sùi lớn).
  • Van tim nhân tạo không ổn định.
  • Nhiễm trùng không kiểm soát bằng kháng sinh.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên van nhân tạo tái phát sau khi đã dùng kháng sinh trị liệu tối ưu

Trong các trường hợp sau điều trị ngoại khoa được chỉ định tương đối:

  • Nhiễm trùng xâm lấn quanh van.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng tái phát sau khi đã dùng kháng sinh trị liệu tối ưu (trên van tự nhiên).
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng cấy máu (-) và có sốt kéo dài.
  • Sùi lớn > 10mm

Thời điểm phẫu thuật lý tưởng trong khoảng thời gian dùng kháng sinh được 10 ngày, điều trị ngoại khoa không nên chậm trễ để tránh tình trạng bệnh trở nên nặng, nên cho kháng sinh có tác dụng tối ưu 24 – 72 giờ trước phẫu thuật.

Tùy vào tình trạng bệnh mà phác đồ điều trị sẽ khác nhau, để kết quả điều trị bệnh đạt hiệu quả cao nhất, bệnh nhân cần được phát hiện bệnh càng sớm càng tốt

Tìm hiểu từ nguồn: Wikipedia

Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin về Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hy vọng bài viết sẽ giúp ích được nhiều cho bạn trong cuộc sống góp phần nâng cao hạnh phúc gia đình

Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp thêm một số thông tin liên quan:

Exit mobile version