Site icon Medplus.vn

[Xét nghiệm AMH] Ảnh hưởng của chỉ số đến khả năng sinh sản.

Xét nghiệm AMH.

Xét nghiệm AMH

AMH là tên một hormon viết tắt của Anti-Mullerian Hormone. Chúng được sản xuất bởi các tế bào hạt của nang noãn tiền hốc và nang noãn có hốc ở buồng trứng, bắt đầu từ lúc thai 36 tuần tuổi. Do nhu cầu sức khỏe sinh sản của phụ nữ ngày càng được quan tâm. Việc xét nghiệm chỉ số AMH để tiên lượng khả năng có thai trong tương lai đang được quan tâm nhiều hơn. Vậy AMH là gì? Chúng đóng vai trò gì trong thời kỳ sinh sản của người phụ nữ ? Nắm vững các kiến thức về sinh sản dựa trên chỉ số này giúp bạn kiểm soát hiệu quả. Vì vậy, hãy cùng Medplus tham khảo bài viết dưới đây để có kiến thức tổng quan về chỉ số AMH này nhé.

1.  Chỉ số AMH là gì?

AMH là viết tắt của Anti-Mullerian Hormone. Chúng được sản xuất bởi các tế bào hạt của nang noãn tiền hốc và nang noãn có hốc ở buồng trứng bắt đầu từ lúc thai 36 tuần tuổi. Các nang noãn có hốc tiếp tục chế tiết AMH  đến giai đoạn có kích thước khoảng 4-6mm. Sau đó, các nang noãn ở buồng trứng bắt đầu trở nên nhạy cảm với FSH. Từ khoảng giai đoạn này trở đi, hoặc có thể sớm hơn (từ kích thước 2mm trở lên).

AMH phản ánh cả số nang noãn non đang phát triển và quần thể nang thủy nguyên hiện có trong buồng trứng của người phụ nữ. Do đó, AMH còn được xem là chỉ số đánh giá dự trữ buồng trứng, đồng thời có thể dự đoán được khả năng sinh sản của người phụ nữ trong hiện tại và tương lai. Dự trữ buồng trứng càng tốt có nghĩa là khả năng sinh sản của buồng trứng càng cao và ngược lại. Chỉ số AMH cao nhất ở phụ nữ tuổi 25 và giảm dần theo thời gian.

2.  Chỉ số AMH: Vai trò trong đánh giá khả năng sinh sản.

Xét nghiệm, đánh giá thông qua chỉ số AMH đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng sinh sản của buồng trứng. Đặc biệt là ở bệnh nhân có dấu hiệu bị suy buồng trứng sớm. Nồng độ AMH sẽ hằng định, không thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Nên có thể được xét nghiệm vào bất kỳ ngày nào của chu kỳ kinh. Vì không bị dao động trong chu kỳ kinh nguyệt nên độ chính xác của nó cao hơn tiêu chuẩn cũ là đo nồng độ FSH. Nồng độ thường dao động theo chu kỳ kinh nguyệt và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác. Vì vậy, cho đến nay xét nghiệm AMH là xét nghiệm chính xác nhất giúp đánh giá khả năng dự trữ buồng trứng.

Do vậy, nhờ có xét nghiệm AMH giúp việc xét nghiệm đánh giá khả năng sinh sản của buồng trứng trở nên thuận tiện hơn nhiều. Trước đây, các xét nghiệm đánh giá chức năng buồng trứng (FSH, LH, E2) phải thực hiện vào đầu chu kỳ kinh (ngày 2-4).

3. Chỉ số AMH bình thường ở phụ nữ là bao nhiêu?

Nếu AMH quá cao trên 10 ng/ mL đây là dấu hiệu dẫn đến bệnh buồng trứng đa nang

– AMH bình thường ở phụ nữ dưới 38 tuổi khoảng từ 2,2 đến 6,8 ng/mL. Nếu nồng độ này quá thấp hoặc quá cao sẽ tiên lượng khả năng sinh sản gặp vấn đề. Đồng thời việc thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) cũng gặp ít nhiều khó khăn.

– Nếu AMH thấp khoảng từ 1,0 – 1,5 ng/mL đồng nghĩa với việc khả năng dự trữ buồng trứng bị suy yếu. Tuy nhiên người đó vẫn còn cơ hội mang thai.

– Nếu AMH quá thấp dưới 0,5 ng/mL đây là một dấu hiệu cho thấy có rất ít trứng được dự trữ và khả năng thụ thai đáng lo ngại.

– Còn nếu AMH quá cao trên 10 ng/ mL sẽ là dấu hiệu đến bệnh buồng trứng đa nang. Nếu không có các biện pháp can thiệp hiện đại thì khả năng có con là rất thấp.

– Mặc dù nồng độ AMH không thay đổi theo chu kỳ kinh nhưng sẽ có sự sụt giảm theo tuổi hoặc bị tác động bởi các yếu tố bệnh lý, stress. Dựa vào chỉ số AMH các bác sĩ có thể đánh giá tình trạng sinh sản của phụ nữ, từ đó tư vấn thời điểm tốt nhất mang thai. Cũng như phương pháp hỗ trợ đối với các cặp vợ chồng hiếm muộn.

4.  Ý nghĩa của chỉ số AMH trong xét nghiệm.

4.1. AMH theo dõi hiện tượng lão háo của buồng trứng.

Lão hóa buồng trứng là hiện tượng giảm số lượng và chất lượng noãn ở buồng trứng theo thời gian. Mặc dù tuổi mãn kinh trung bình ở phụ nữ là vào khoảng 50 tuổi. Nhưng trong một số trường hợp sẽ diễn ra sớm hơn, khoảng 1 phần 10 phụ nữ sẽ mãn kinh trước 45 tuổi và 1 phần 100 có thể mãn kinh trước 40 tuổi. Xét nghiệm AMH nhiều lần theo thời gian có thể giúp đánh giá số noãn còn lại ở buồng trứng. Hay diễn tiến của hiện tượng lão hóa của buồng trứng.

4.2. AMH tiên lượng khả năng sinh sản trong tương lai.

Nồng độ giảm dần theo thời gian với tốc độ khác nhau ở mỗi người. Xét nghiệm AMH và thử lại nhiều lần theo thời gian có thể giúp tiên lượng khả năng có thai còn lại và tốc độ lão hóa của buồng trứng.

4.3. AMH tiên lượng tuổi mãn kinh.

Ở những trường hợp suy buồng trứng sớm hay mãn kinh sớm, AMH giảm nhanh và mất rất sớm. Do đó, xét nghiệm AMH có thể giúp chẩn đoán và tiên lượng sự khởi phát của hiện tượng mãn kinh ở phụ nữ. Để có thể chủ động sử dụng các hormon thay thế. Từ đó làm giảm nguy cơ loãng xương và các bệnh tiền mãn kinh và mãn kinh sớm ở phụ nữ.

4.4. AMH tiên đoán tổn thương buồng trứng sau phẫu thuật và sau điều trị ung thư.

Chỉ định phẫu thuật trên buồng trứng ngày càng tăng do sự phổ biến rộng rãi của phẫu thuật nội soi trong phụ khoa. AMH có thể sử dụng như một dấu hiệu phát hiện sớm, đáng tin cậy và trực tiếp cho các tổn thương ở mô buồng trứng sau phẫu thuật hoặc sau điều trị ung thư. Mặc dù chưa có phương pháp nào có thể làm phục hồi lại dự trữ buồng trứng nếu phát hiện AMH giảm nhiều sau phẫu thuật. Tuy nhiên, thông tin về dự trữ buồng trứng bất lợi sau phẫu thuật có thể giúp tư vấn bệnh nhân các chiến lược điều trị thích hợp. Từ đó có thể có con bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tiên tiến và hiện đại.

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ AMH và đối tượng xét nghiệm phù hợp.

 

-Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ AMH:

-Phụ nữ cần xét nghiệm AMH khi mắc bệnh:

  • Vô sinh hiếm muộn.
  • Buồng trứng đa nang.
  • Suy buồng trứng sớm.
  • Rối loạn kinh nguyệt, ít kinh, thưa kỳ và vô kinh.
  • Theo dõi hiệu quả quá trình điều trị vô sinh.
  • Ung thư buồng trứng.
  • Tiên lượng mãn kinh.

6. Kết luận.

AMH (Anti-Mullerian Hormone ) là một hormon được tiết ra từ tế bào nang buồng trứng của phụ nữ. Xét nghiệm AMH chủ yếu để đánh giá chính xác khả năng sinh sản của buồng trứng ở nữ giới. Từ đó tư vấn thời điểm tốt nhất mang thai. Cũng như phương pháp hỗ trợ đối với các cặp vợ chồng hiếm muộn. Bên cạnh đó, phụ nữ nên chủ động duy trì lối sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể thao. Hạn chế sử dụng các chất kích thích, thức uống có cồn và thuốc tránh thai. Medplus hi vọng qua bài viết bạn đã có thêm thông tin hữu ích về sức khỏe. Hãy luôn theo dõi và đón đọc những bài viết bổ ích khác được cung cấp từ Medplus bạn nhé.

Bài viết liên quan:

Nguồn tham khảo:

 

 

 

Exit mobile version