Cùng Medplus tìm hiểu về các tác dụng của xét nghiệm nito ure máu bạn đọc nhé!
1. Xét nghiệm nito urê máu (BUN) là gì?
Xét nghiệm BUN (viết tắt của từ Blood Urea Nitrogen) là phương pháp được sử dụng để đo lượng nitơ có trong urê (urea nitrogen).
Ure là con đường thoái hóa chính, đồng thời là sản phẩm quan trọng nhất của quá trình chuyển hóa ni tơ và cũng là sản phẩm cuối cùng của việc chuyển hóa protein trong cơ thể.
Protein trong cơ thể có nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh. Ure nội sinh được cung cấp từ protein trong thức ăn, được enzyme protease chuyển hóa thành các acid amin, các acid amin này được tái hấp thu và chuyển hóa thành NH3 và NH3 sẽ được chuyển hóa thành ure tại gan. Ure nội sinh được hình thành do quá trình dị hóa các protein mô giải phóng các acid amin thành NH3 và NH3 sẽ được chuyển hóa thành ure tại gan.
Như vậy ure được tạo thành tại gan và sẽ được đào thải qua nhiều con đường, một lượng nhỏ được bài tiết qua đường mồ hôi và đường tiêu hóa (một phần ure được đào thải trong lòng ruột nhờ các enzyme urease của ruột), con đường chủ yếu bài tiết ure là qua đường thận (ure được đưa đến thận, lọc ở cầu thận, tái hấp thu tại ống thận.
Quá trình tái hấp thu này phụ thuộc vào lưu lượng nước tiểu và có xu hướng tăng lên khi lưu lượng nước tiểu < 2ml/phút và được điều hòa bởi hormone ADH). Như vậy, xét nghiệm định lượng nồng độ ure nitrogen trong máu (xét nghiệm BUN) sẽ giúp đánh giá được hoạt động của gan và thận.
Tất cả những nguyên nhân làm bất thường chức năng hoặc hoạt động của gan, thận đều sẽ làm thay đổi kết quả xét nghiệm nito. Nếu nồng độ ure cao thì có thể là dấu hiệu cảnh báo thận đang có bệnh lý, bị rối loạn chức năng hoặc hàm lượng protein trong cơ thể quá cao hoặc cơ thế thiếu nước dẫn đến quá trình lưu thông kém. Nếu nồng độ ure trong máu thấp thì có thể là biểu hiện của suy dinh dưỡng, bệnh gan hoặc tổn thương gan.
2.Xét nghiệm nito urê máu
Xét nghiệm nito được thực hiện để chẩn đoán bệnh thận, bệnh gan. Cụ thể:
Chẩn đoán bệnh thận
Xét nghiệm nito urê máu máu được chỉ định trong tất cả các bệnh lý bệnh thận bao gồm: Hội chứng alport, hội chứng thận hư cấp tính, suy thận mãn, tắc mạch máu thận, viêm đài bể thận cấp, sa sút trí tuệ cho chuyển hóa, hội chứng gan – thận, viêm ống thận mô kẽ, viêm thận do lupus, viêm vi cầu thận tiến triển nhanh, nang thận, xơ cứng động mạch thận, tiểu đường không phụ thuộc insulin,…
Bác sĩ cũng dựa vào xét nghiệm này để đánh giá hoạt động bình thường của thận, đánh giá sự tiến triển của các bệnh lý ở thận, đánh giá quá trình điều trị bệnh và kiểm tra tình trạng mất nước nghiêm trọng (tiêu chảy), giảm thể tích máu, ngộ đôc thủy ngân…
Chẩn đoán bệnh gan
Xét nghiệm nito cũng được thực hiện khi bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, có các dấu hiệu tổn thương gan, rối loạn chức năng gan.
Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để chẩn đoán một số bệnh lý khác như tắc nghẽn đường tiết niệu, suy tim sung huyết, xuất huyết tiêu hóa, bệnh Celiac, hội chứng tiết ADH không thích hợp, hội chứng giảm hấp thu ..
3. Quy trình thực hiện xét nghiệm nito
Bệnh nhân nên hạn chế ăn nhiều thịt hoặc thức ăn có chứa các loại protein trong vòng 24 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm nito . Tốt nhất nên lấy máu xét nghiệm vào buổi sáng. Xét nghiệm được thực hiện trên mẫu máu tĩnh mạch.:
- Người lấy mẫu quấn 1 dải thun quanh cánh tay trên để ngăn máu chảy, làm các tĩnh mạch bên dưới dải thun lớn hơn, cho phép dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch hơn;
- Làm sạch vị trí đặt kim bằng cồn;
- Đặt kim vào tĩnh mạch, gắn một ống vào kim để rút đủ lượng máu cần thiết;
- Tháo băng ra khỏi cánh tay khi đã lấy đủ máu phục vụ xét nghiệm;
- Đặt bông hoặc một miếng gạc lên vị trí vừa chọc kim;
- Đè lên vị trí đã chọc kim rồi băng lại.
- Mẫu máu được chuyển ngay đến phòng xét nghiệm để thực hiện xét nghiệm định lượng ure máu.
Nồng độ ure trong máu thấp khi kết quả thu được thấp hơn so với khoảng tham chiếu của xét nghiệm. Điều này là dấu hiệu cảnh báo chế độ ăn ít protein, suy dinh dưỡng hoặc tổn thương gan nghiêm trọng. Bên cạnh đó, máu bị hòa loãng do uống quá nhiều nước, người bệnh lọc máu, tăng gánh thể tích hoặc hội chứng thận hư cũng làm chỉ số nitơ urê máu thấp. Mức nitơ urê máu thấp cũng thường gặp ở phụ nữ có thai và trẻ em hơn so với nam giới.
4. Tác dụng của xét nghiệm nito
Nồng độ ure máu tăng hoặc giảm cũng đều gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Cụ thể:
- Thần kinh: Ở mức độ nhẹ gây mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, hoa mắt, mất ngủ, có thể thấy ruồi bay trước mắt và mất ngủ. Mức độ trung bình là gây mơ màng, nói mê, vật vã,… Ở mức độ nặng, bệnh nhân có thể bị co giật, hôn mê, co đồng tử, phản ứng ánh sáng kém,…;
- Tim mạch: Mạch nhanh, nhỏ, tăng huyết áp, ở giai đoạn cuối của suy thận có thể gây trụy mạch, đe dọa tới tính mạng;
- Tiêu hóa: Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân bị ăn không ngon, chướng hơi, đầy bụng. Ở mức độ nặng, lưỡi có dấu hiệu đen, buồn nôn, tiêu chảy, niêm mạc miệng – họng bị loét, thậm chí xuất huyết tiêu hóa trong trường hợp ure máu tăng quá cao.
- Hô hấp: Hơi thở có mùi amoniac, hơi thở chậm và yếu , rối loạn nhịp thở, có thể bị hôn mê,
- Thân nhiệt: Thân nhiệt thường bị giảm;
- Huyết học: Tùy thuộc vào từng giai đoạn mà mức độ ảnh hưởng có thể khác nhau . Bệnh nhân tăng ure máu thường bị thiếu máu. Nếu thiếu máu càng nặng thì tình trạng suy thận càng nặng.
Tìm hiểu từ nguồn: Verywell Health
Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin hữu ích về công dụng của xét nghiệm nito ure máu, hy vọng bài đọc sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn nâng cao tầm hiểu biết mà hạnh phúc hơn.
Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp một số thông tin liên quan :