Site icon Medplus.vn

3 ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ GLYCOGEN LÀ GÌ?

Cùng Medplus  tìm hiểu về 4 điều cần phải biết về glycogen là gì bạn đọc nhé!

Glycogen

1. Rối loạn dự trữ glycogen là gì?

Rối loạn dự trữ glycogen type I (GSD I) hay còn gọi là bệnh Von Gierke, là một rối loạn di truyền gây ra do sự thiếu hụt enzyme tham gia trong quá trình chuyển hóa glycogen. Rối loạn dự trữ glycogen type I lần đầu tiên được mô tả bởi Von Gierke vào năm 1929 sau khi báo cáo kết quả tử thiết trên hai bệnh nhi có sự tích trữ nhiều bất thường glycogen ở gan và thận.

Rối loạn dự trữ glyc type I gồm hai thể rối loạn dự trữ glycogen type Ia và rối loạn dự trữ glycogen type Ib. Với rối loạn dự trữ type Ia, sự thiếu hụt hay giảm chức năng của enzyme glucose-6-phosphatase (G6Pase) dẫn đến glycogen không thể phân cắt thành glucose. Với nhóm rối loạn dự trữ glycogen type Ib, bệnh nhân có nồng độ và hoạt tính enzyme glucose-6-phosphatase (G6Pase) bình thường, tuy nhiên có sự suy giảm chức năng của enzyme vận chuyển hay còn gọi là glucose-6-phosphate translocase (G6PT).

Bệnh nhân rối loạn dự trữ glycogen type Ia và rối loạn dự trữ glycogen type Ib thường biểu hiện với hạ đường huyết và nhiễm toan lactic máu từ 3 đến 4 tháng tuổi.

2. Các thể của rối loạn dự trữ glycogen type I

Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia

Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia (OMIM # 232200) chiếm 80% tổng số ca được báo cáo liên quan nhóm rối loạn dự trữ glycogen nhóm 1. Bệnh thường xuất hiện trong năm đầu đời (thường vào thời điểm khoảng 3 – 4 tháng tuổi) với hạ đường huyết lúc đói nghiêm trọng, nhiễm toan lactic, gan to, chậm phát triển.

Các triệu chứng phổ biến khác liên quan đến hạ đường huyết bao gồm đổ mồ hôi, khó chịu, yếu cơ, buồn ngủ và co giật. Các triệu chứng thường trở nên rõ ràng hơn khi trẻ được cho ăn hoặc bú theo cữ.

Ngoài tình trạng hạ đường huyết lúc đói nghiêm trọng, các nghiên cứu sinh hóa cho thấy tăng axit uric máu và tăng triglycerid máu. Trẻ em thường bị bầm tím và chảy máu cam do chức năng tiểu cầu bị suy giảm, và có thể bị thiếu máu huyết sắc tố. Trẻ em mắc rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia phát triển bụng to lên rõ rệt do dự trữ glycogen gan lớn. Tuy nhiên, xơ gan tiến triển ít ghi nhận.

Các bất thường về thể chất khác bao gồm béo phì, mặt giống búp bê (doll-like facies), vóc dáng thấp bé và cơ bắp kém. Các biến chứng bao gồm u tuyến gan, loãng xương, xơ cứng cầu thận đoạn khu trú và bệnh lý thần kinh sợi nhỏ từng phổ biến trong thập kỷ thứ 2 và 3 của cuộc đời, nhưng tần suất các biến chứng này đã giảm rõ rệt khi có sự cải thiện trong điều trị và kiểm soát chuyển hóa tốt

Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ia gây ra do đột biến gen G6PC (mã hóa cho enzyme glucose-6-phosphatase) trên nhiễm sắc thể 17q21.31. Gen G6PC bao gồm 13642 bases, 5 exon mã hóa cho 357 amino acid.

Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib

Rối loạn dự trữ nhóm Ib (OMIM # 232220) chiếm 20% tổng số ca được báo cáo liên quan nhóm rối loạn dự trữ glyc nhóm I. Giai đoạn đầu, bệnh nhân rối loạn dự trữ glyc nhóm Ib thường có biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tương tự các bệnh nhân nhóm rối loạn dự trữ glyc nhóm Ia.

Theo diễn tiến bệnh, đa số bệnh nhân sẽ có biểu hiện giảm bạch cầu trung tính (neutropenia) và viêm ruột, trong đó giảm bạch cầu trung tính là đặc điểm phân biệt chính của rối loạn dự trữ glyc nhóm Ib.

Tuy nhiên tuổi khởi phát rất biến đổi, có thể khởi phát từ giai đoạn sơ sinh hoặc lúc bắt đầu tuổi dậy thì. Tình trạng giảm bạch cầu trung tính có thể diễn ra theo chu kỳ hoặc vĩnh viễn, hệ quả là bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng tái diễn.

Viêm ruột là biến chứng lớn nhất và phổ biến của rối loạn dự trữ nhóm Ib. Viêm ruột thường xuất hiện từ 5 đến 12 tuổi, nhưng cũng có ghi nhận bệnh nhân rối loạn dự trữ glyc nhóm Ib viêm ruột xuất hiện ở độ tuổi nhũ nhi.

Khác với các dạng viêm ruột khác, viêm ruột ở bệnh nhân rối loạn dự trữ glyc nhóm Ib thường gặp ở ruột non, vì vậy với các phương pháp nội soi thông thường có thể bỏ sót. Phương pháp nội soi viên nang (capsule endoscopy) giúp tăng khả năng chẩn đoán trong nhóm bệnh lý viêm ruột do rối loạn dự trữ glyc nhóm Ib này.

Rối loạn dự trữ glycogen nhóm Ib gây ra do đột biến gen SLC37A4 (mã hóa cho enzyme glucose-6-phosphatase) trên nhiễm sắc thể 11q23.3. Gen SLC37A4 bao gồm 6795 bases, 12 exon mã hóa cho 429 amino acid.

3. Điều trị rối loạn dự trữ glycogen type 1

Mục tiêu chính trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân rối loạn dự trữ nhóm I là ngăn ngừa rối loạn chuyển hóa cấp tính, phòng ngừa các biến chứng cấp tính và mạn tính, phát triển tâm vận bình thường và chất lượng cuộc sống tốt.

Chế độ ăn uống với bệnh nhân rối loạn dự trữ glycogen nhóm I cần được tuân thủ nghiêm ngặt nhằm ngăn ngừa biến chứng cấp tính hàng đầu của rối loạn dự trữ glycogen nhóm I là hạ đường huyết. Cần cho bệnh nhân ăn nhiều bữa nhỏ nhằm đảm bảo duy trì đường huyết ổn định.

Để đảm bảo điều này có hai phương pháp: nuôi ăn qua sonde dạ dày (người chăm sóc cần được đào tạo) hoặc chế độ ăn với tinh bột bắp (uncooked cornstarch), trong đó chế độ ăn với tinh bột bắp được ưu tiên hơn. Ở trẻ nhỏ 1,6g/kg, trẻ lớn và người trưởng thành 1,7-2,5g/kg mỗi 4h. Tinh bột bắp được pha với nước hoặc dung dịch không chứa đường theo tỉ lệ 1 bột: 2 nước.

Thêm đường không được khuyến cáo do kích hoạt insulin và làm mất đi ưu điểm của tinh bột bắp. Các loại đường như galactose, sucrose, fructose không được khuyến cáo sử dụng do sự thiếu hụt enzyme, hệ quả làm trầm trọng thêm rối loạn chuyển hóa và gan to.

Glycogen

Tìm hiểu từ nguồn: Verywell Health 

Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin hữu ích về 4 điều cần phải được biết về glycogen, hy vọng bài đọc sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn nâng cao tầm hiểu biết mà hạnh phúc hơn.

Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp một số thông tin liên quan :

Exit mobile version