Bùng bục hay còn gọi là cây bục bục, bông bét,… có tác dụng điều trị sưng gan lá lách, viêm gan mạn tính, sa tử cung và trực tràng, viêm ruột tiêu chảy, phùng thũng khi mang thai, huyết trắng. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu bùng bục nào hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!
1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Bùng bục, Bục bục, Bông bét, cây lá ngõa kok po hou
Tên khoa học: Mallotus barbatus Muell. Et Arg
Họ: Thầu dầu (danh pháp khoa học: Euphorbiaceae)
Đặc điểm dược liệu
Bùng bục là một cây nhỡ, cao chừng 1.5-2m, cành non có nhiều lông màu vàng nhạt. Lá mọc so le, phiến lá hình tim, đầu lá dài nhọn, phía cuống tròn hay thẳng góc với cuống, mép nguyên hay hơi thành 3 thùy cắt không sâu, dài rộng chừng 15-18cm, khi còn non mặt dưới có những lông màu vàng nhạt, khi già có thể nhẵn, những cuống dài có phủ lông màu vàng.
Mùa hoa vào các thàng 4-5 ở miền Bắc, mùa quả vào tháng 8-9. Hoa khác gốc, mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá, hoa đực dài và nhỏ hơn hoa cái. Bông hoa dài tới 20cm. Quả có lông cứng to dài. Hạt màu đen, nhỏ, chỉ lơn hơn đầu đinh ghim một chút.
Bộ phận dùng
Vỏ thân cây, hạt và rễ bùng bục
Thu hái và chế biến
Quanh năm. Đặc biệt là vào tháng 8 và tháng 9.
Sau khi thu hái, rửa sạch dược liệu vào loại bỏ tạp chất. Mang dược liệu phơi khô hoặc dùng tươi sắc thành nước uống, nấu thành cao hoặc tán thành bột để dùng dần
Phân bố
Cây bùng bục mọc hoang ở khắp các miền rừng núi nước ta. Thường ít được dùng, nhưng dân tộc ít người một vài vùng có dùng hạt của nó để ép lấy dầu đặc như sáp dùng thắp đèn hay làm nến.
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Sơ bộ chúng ta có thể thấy, bên trong hạt Bùm bụp chứa một lượng chất sáp có thể dùng làm sáp hoặc nến.
Hiện nay tồn tại rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học kể cả trong nước và ngoài nước về dược liệu Bùm bụp trên Pubmed.
Các nhà khoa học công tác tại Viện KH&KT Việt Nam đã nghiên cứu và thành lập được tất cả là 1 triterpen và 6 triterpinoid 5 vòng từ dược liệu:
- 3-alpha-hydroxyhop-22 (29)-en
- Friedelanol
- Epifriedelanol
- Taraxeron
- Hennadiol
- Friedelin
- Epitaraxerol.
Các nhà khoa học Trung Quốc đã thực hiện cuộc nghiên cứu tác dụng của vị thuốc Bùm bụp trên tất cả là 40 con vịt đang bị nhiễm siêu vi viêm gan vịt. Sau đó chia thành 5 nhóm: Nhóm chứng sử dụng lamivudin, bốn nhóm còn lại sử dụng dược liệu với liều lớn dần. Sau 21 ngày sinh thiết gan và kiểm tra siêu vi gan cho thấy phần rễ của dược liệu có khả năng kháng virus viêm gan B tốt hơn chất lamivudin vì dược liệu không có tác dụng phụ.
Theo nghiên cứu của Viện dược liệu Thượng Hải, các nhà khoa học đã phân lập được 8 nhóm hợp chất từ thân của vị thuốc Bùm bụp:
- Beta-sitosterol-3-O-beta-D-glucopyranosid (daucosterol)
- Beta-sitosterol
- Mussaenosid
- 6-methoxy-2H-1-benzopyron4-on
- Ursolic acid
- Acetyl aleuritolic acid
- 12-ursen-3-on
- 3-hydroxy-12-ursen.
Các nhà khoa học thuộc Viện KH&KT Việt Nam và Viện hóa hợp chất thiên nhiên đã thực hiện nghiên cứu trên lá Bùm bụp và phân lập được hai hợp chất gồm:
- 6-[1′-oxo-3′(R)-methoxy-butyl]-5,7-dimethoxy-2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran
- Benzopyran 6-[1′-oxo-3′(R)-hydroxy-butyl]-5,7-dimethoxy-2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran.
Hai hợp chất này có tác dụng độc tế bào mạnh giúp tác động và chống hai dòng tế bào ung thư gan của con người (human hepatocellular carcinoma).
Các nhà khoa học công tác tại Đại học Quân y số 1 Trung Quốc đã thực hiện thí nghiệm và chứng minh cây Bùm bụp có khả năng tái tạo tế bào gan đã bị xơ hóa và chống oxy hóa.
Tính vị
Bùng bục có vị hơi đắng và chát, tính bình.
Quy kinh
Chưa tìm thấy tài liệu ghi nhận
Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Rễ Bùm bụp có tác dụng điều trị sưng gan lá lách, viêm gan mạn tính, sa tử cung và trực tràng, viêm ruột tiêu chảy, phùng thũng khi mang thai, huyết trắng.
- Một vài nơi như Hà Tĩnh, Nghệ An và Lào dùng hạt ép lấy dầu để thắp.
- Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ thân Bùm bụp để sát trùng, điều trị nôn mửa, nấu dược liệu thành cao dán lên mụn nhọn có tác dụng làm giảm nung mủ và thúc đẩy quá trình lên da non. Ngoài ra, người ta còn dùng dược liệu để điều trị bệnh viêm gan, chữa loét tá tràng, đau dạ dày, kích thích và tăng cường chức năng của hệ tiêu hóa.
Theo y học cổ truyền
- Rễ dược liệu có tác dụng bổ vị tràng, giúp hoạt huyết, thu liễm.
- Lá dược liệu có tác dụng cầm máu và tiêu viêm.
Cách dùng và liều lượng
Dùng tươi hoặc phơi khô sắc thành nước uống, nấu thành cao, nấu thành bột để dùng ngoài hoặc làm hoàn. Lá tươi giã đắp điều trị các bệnh về da.
Dùng 15 – 30 gram/ngày.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Bài thuốc từ bùng bục điều trị sưng gan lách, viêm gan mạng tính
Dùng 15 gram rễ dược liệu, 30 gram rễ muỗng truồng, 30 gram rễ sim. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch và phơi khô. Cho các vị thuốc vào nồi. Rót thêm 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc. Khi trong nồi thuốc chỉ còn lại 300ml nước. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Uống ngay khi còn ấm. Có thể chia thuốc thành 2 lần sử dụng trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày. Áp dụng bài thuốc cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
Bài thuốc từ bùng bục điều trị sa tử cung và trực tràng
Dùng 30 gram rễ dược liệu và 15 gram rễ kim anh. Sau khi rửa sạch, mang các vị thuốc phơi khô. Cho các vị thuốc vào nồi cùng với 600ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cùng với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 200ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Uống ngay khi còn ấm. Có thể chia thuốc thành 2 lần sử dụng trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày. Áp dụng bài thuốc từ 5 – 7 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm đáng kể.
Bài thuốc từ bùng bục điều trị băng huyết sau khi sinh
Dùng 15 gram vỏ thân khô Bùng bục, 12 gram cành lá chua ngút, 15 gram rễ vú bò, 15 gram thân cây lấu. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch. Cho các vị thuốc vào nồi. Rót thêm 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cùng với lửa nhỏ trong 30 phút. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Uống ngay khi còn ấm. Có thể chia thuốc thành nhiều lần sử dụng trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày. Áp dụng bài thuốc cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
Bài thuốc từ bùng bục giúp lợi tiểu, thanh nhiệt cơ thể
Mang 20 – 30 gram rễ dược liệu rửa sạch. Cho dược liệu vào nồi cùng với 500ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cùng với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 100ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 thang/ngày.
Bài thuốc từ bùng bục điều trị nước tiểu đục
Dùng 15 gram rễ dược liệu, 16 gram phổ phục linh, 12 gram phục thần (phục linh). Mang tất cả vị thuốc rửa sạch và cho các vị thuốc vào nồi. Rót thêm 600ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Chia thuốc thành 2 lần sử dụng trong ngày. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 thang/ngày. Áp dụng bài thuốc từ 7 – 10 ngày.
Bài thuốc từ bùng bục điều trị sa tử cung
Dùng 40 gram rễ dược liệu, 40 gram trái kim anh, 40 gram vú bò lá xẻ, 20 gram đảng sâm, 20 gram rễ thầu dầu. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch và loại bỏ tạp chất. Cho các vị thuốc vào nồi cùng với 1 lít nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cùng với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại một nửa. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Chia thuốc thành nhiều lần sử dụng trong ngày. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 thang/ngày. Áp dụng bài thuốc từ 5 – 7 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm đáng kể.
Bài thuốc từ bùng bục điều trị lở loét miệng
Dùng 1 nắm lá dược liệu rửa sạch. Cho dược liệu cùng với 500ml nước lọc vào nồi. Thực hiện sắc thuốc cùng với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 200ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Dùng nước này để ngậm và súc miệng. Dùng thêm bông tăm thấm vào thuốc và thoa vào những vị trí đang bị loét. Thực hiện từ 3 – 4 lần/ngày. Để bệnh tình mau chóng thuyên giảm, người bệnh cần kiên trì sử dụng bài thuốc liên tục từ 3 – 5 ngày.
Bài thuốc từ bùng bục điều trị vết thương sưng đau
Mang lá dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào cối và thực hiện giã nát. Sau khi vệ sinh vùng da bệnh sạch sẽ, đắp thuốc vào những vị trí đang bị sưng, đau và có vết thương. Dùng gạc băng cố định. Thực hiện 1 lần/ngày.
Bài thuốc từ bùng bục điều trị vết thương do rắn cắn
Mang lá dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào cối và thực hiện giã nát hoặc cho vào miệng và nhai nhuyễn. Đắp thuốc vào những vào vết thương do rắn cắt. Dùng gạc băng cố định.
Bài thuốc từ bùng bục giúp cầm máu
Dùng lá dược liệu tươi vò nát. Đắp thuốc vào vết thương. Dùng gạc băng cố định cho đến khi vết thương không bị chảy máu.
Bài thuốc từ bùng bục giúp phòng ngừa ôn dịch
Dùng dược liệu và dây mảnh bát (Bát bát) với liều lượng bằng nhau. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch và loại bỏ tạp chất. Cho các vị thuốc vào nồi cùng với 500ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cùng với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 200ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước thuốc. Chia thuốc thành nhiều lần sử dụng trong ngày. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 thang/ngày.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng cây bùng bục cần lưu ý:
- Trước khi sử dụng những bài thuốc chữa bệnh, đặc biệt là những bài thuốc dùng Bùm bụp tươi, người bệnh nên ngâm và rửa sạch dược liệu cùng với nước muối pha loãng. Điều này sẽ giúp bạn điều trị tốt vết thương và bệnh lý. Đồng thời phòng ngừa xuất hiện tình trạng nhiễm khuẩn da dẫn đến bội nhiễm.
- Cây Bùm bụp và cây khôi tía rất dễ bị nhầm lẫn. Bởi cả hai loại cây này đều có các lá được bao phủ bởi một lớp lông mịn. Tuy nhiên, lá của cây khôi tía dài hơn và thuôn hơn. Mặt dưới của lá khôi tía có màu tía. Mặt dưới của lá Bùm bụp có màu trắng bạc.
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: