Chỉ số đường huyết glycemic index (viết tắt là GI), là nồng độ glucose (một loại đường đơn) có trong máu được đo tại những thời điểm nhất định. Trong máu chúng ta luôn có một lượng đường nhất định, nếu lượng đường này thường xuyên cao sẽ dẫn tới bệnh đái tháo đường và nếu không phát hiện sớm sẽ dễ dẫn đến tử vong. Vì vậy hãy cùng Medplus tìm hiểu về các chỉ số đường huyết an toàn. Để giúp bạn và gia đình có thể chủ động hơn trong việc phòng tránh và điều trị các bệnh lý nguy hiểm liên quan tới đường huyết cao nhé.
1. Chỉ số đường huyết là gì?
Chỉ số đường huyết ( viết tắt là GI) là chỉ số cho biết tốc độ làm tăng đường huyết sau ăn của một thực phẩm chứa bột đường. GI đo lường tác động thực tế của các loại thực phẩm tới lượng đường trong máu. GI được World Healthy Foods chia ra làm 4 loại: rất thấp, thấp, trung bình và cao. Có 2 đơn vị đo chỉ số đường huyết là mg/dl hoặc mmol/L và đổi đơn vị 1mmol/L bằng 18 mg/dl. Một số loại thực phẩm thường ngày chứa bột đường điển hình gồm có: cơm, bún, bánh mì và sữa…
2. Bao lâu nên kiểm tra lượng đường huyết định kì?
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, nếu bạn chưa từng có tiền sử bị bệnh tiểu đường thì nên kiểm tra lượng đường huyết định kỳ khoảng 6 tháng một lần. Xét nghiệm đường huyết cho biết nồng độ đường glucose trong máu. Dựa vào đó có thể đánh giá được khả năng kiểm soát đường huyết của cơ thể. Đồng thời có thể xác định một người có mắc các bệnh lý liên quan tới đường huyết (hạ đường huyết, tiểu đường, tiền tiểu đường…) hay không.
3. Đường huyết được phân thành mấy loại?
Chỉ số đường huyết bình thường được phân thành 4 loại. Đường huyết ngẫu nhiên, đường huyết lúc đói, đường huyết sau ăn và HbA1C.
3.1. Đường huyết ngẫu nhiên: <140 mg/dL (7,8 mmol/l).
3.2. Đường huyết lúc đói: <100 mg/dL (< 5,6 mmol/l)
Chỉ số đường huyết lúc đói tức là trước khi ăn, được đo vào buổi sáng, sau 8 – 10 tiếng nhịn đói được thực hiện ít nhất 2 lần thử. Sau khi kiểm tra, lượng đường huyết trong máu sẽ cho kết quả như sau:
• Từ 70 – 100 mg/dL (4,0 – 5,6 mmol/L) đối với người bình thường.
• Từ 101 – 126mg/dL (5,7 – 6,9 mmol/L) đối với người tiền tiểu đường hoặc suy Glucose đường huyết.
• Trên 126 mg/dL (6,9 mmol/L) đối với người mắc tiểu đường
3.3. Đường huyết sau bữa ăn: < 140mg/dl (7,8 mmol/l)
Lượng đường sau khi ăn được đo sau bữa ăn 1 – 2 tiếng, thực hiện ít nhất 2 lần thử. Sau khi kiểm tra có kết quả như sau:
- Dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/L) đối với người bình thường.
- Từ 141 – 200 mg/dL (7,9 – 11,1 mmol/L) đối với người tiền tiểu đường hoặc suy dung nạp Glucose đường huyết.
- Trên 200 mg/dL (trên 11,1 mmol/L) đối với người mắc tiểu đường.
3.4. HbA1C: < 5,7 %
Lượng đường huyết trong máu sau khi tiến hành xét nghiệm sẽ cho ra kết quả sau:
- Dưới 5,7% với người bình thường.
- Từ 5,7 – 6,4% với người tiền đái tháo đường.
- Trên 6,5% với người đái tháo đường.
4. Ảnh hưởng của chỉ số đường huyết cao và thấp
Bạn hãy luôn nhớ và đảm bảo kiểm soát chỉ số đường huyết trong mức cho phép. Vì lượng đường huyết quá thấp hoặc quá cao sẽ gây nên nhiều nguy hiểm như:
- Khi lượng đường trong máu dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L) đây được coi là hạ đường huyết. Là tình trạng nguy hiểm và cần được cấp cứu kịp thời. Sự tụt giảm đường huyết này nếu để diễn ra lâu sẽ khiến người bệnh rơi vào trạng thái hôn mê, tổn thương não, hệ thần kinh và tổn thương tim mạch.
- Khi lượng đường huyết cao trên 200mg/dL (11,1mmol/L) sẽ dễ dẫn đến giảm khả năng tiết insulin của các tế bào tuyến tụy. Gây ảnh hưởng lớn đến mạch máu, làm cho mạch máu bị xơ cứng hay còn gọi là tình trạng xơ vữa động mạch. Dễ gây tổn thương thận hoặc suy thận, tổn thương các mạch máu võng mạc dẫn đến mù lòa, đục thủy tinh thể. Ngoài ra, còn gây nên các bệnh lý bàn chân, các vấn đề về da, nhiễm nấm và các vết thương khó lành, tổn thương chân răng và nhiễm trùng lợi.
5. Các cách làm giảm lượng đường huyết trong máu.
Nếu có dấu hiệu như đi tiểu nhiều lần, đói bụng dữ dội, sụt cân, mờ mắt, mệt mỏi kéo dài thì nguy cơ cao lượng đường huyết trong cơ thể đang tăng cao. Lúc này người bệnh cần:
- Điều chỉnh lại chế độ ăn uống: giảm tinh bột, đồ ngọt, không uống rượu bia và các chất kích thích. Ăn nhiều thực phẩm chứa chất xơ: rau xanh, trái cây tươi…
- Có kế hoạch tập thể dục nhẹ, đều đặn hàng ngày.
- Tránh thức khuya, hạn chế căng thẳng, stress.
- Đến Bác sĩ chuyên khoa điều trị tiểu đường để được tư vấn và thay đổi thuốc.
6. Kết luận
Chỉ số đường huyết (GI) có thể được xem là chỉ số tiêu chuẩn, giúp chẩn đoán và xác định bệnh nhân có đang mắc bệnh tiểu đường hay không. Con số này sẽ thay đổi theo hoạt động trong ngày, nhất là sau quá trình ăn uống,vận động. Để biết mình có đang mắc bệnh hay không, cần tiến hành kiểm tra thường xuyên lượng đường huyết. Để có thể phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tiểu đường một cách hiệu quả. Đồng thời điều chỉnh chế độ ăn uống và luyện tập hợp lý để có thể chủ động hơn trong cuộc sống.
Medplus hi vọng qua bài viết bạn đã có thêm thông tin cần thiết về sức khỏe. Hãy luôn theo dõi và đón đọc những bài viết bổ ích khác được cung cấp từ Medplus bạn nhé.
Bài viết liên quan:
- Cách xử lý hạ đường huyết nhanh chóng nhất.
- Chẩn đoán và điều trị hạ đường huyết sơ sinh
- Người bị tăng đường huyết nên ăn gì
Nguồn tham khảo: