Ung thư tuyến tụy giai đoạn 4 không thể chữa khỏi, nhưng chăm sóc và điều trị giảm nhẹ có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và thời gian sống sót. Hãy cùng Medplus tìm hiểu thêm vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các loại bệnh khác:
- Những điều cần biết về bệnh viêm gan D
- Những điều cần biết về bệnh gan và COVID-19
- Tại sao bạn bị khô mắt? Nguyên nhân, triệu chứng.
- Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư xương
1. Giai đoạn 4 Ung thư tuyến tụy có nghĩa là gì
Các giai đoạn ung thư để mô tả cách ung thư đã phát triển hoặc lây lan. Giai đoạn 4 là giai đoạn phát triển nhất và theo định nghĩa, nó có nghĩa là ung thư đã di căn khắp cơ thể (di căn).
Một hệ thống điều trị ung thư theo giai đoạn, được gọi là hệ thống TNM, có ba thành phần:
- T (khối u): Dựa trên kích thước và sự lan rộng của khối u, xếp hạng T nằm trong khoảng từ T0 đến T4. Trong ung thư tuyến tụy giai đoạn 4, khối u nguyên phát có thể có bất kỳ xếp hạng T nào.
- N (hạch bạch huyết): Ung thư tuyến tụy giai đoạn 4 có thể có xếp hạng N là N1 (ung thư đã lan đến một đến ba hạch bạch huyết khu vực) hoặc N2 (ung thư ở bốn hoặc nhiều hạch bạch huyết khu vực). Các hạch bạch huyết là cấu trúc khắp cơ thể giúp lọc các chất lạ. Sự tham gia của chúng khiến ung thư dễ dàng di căn sang các vị trí khác.
- M (di căn): Di căn là sự lây lan của ung thư đến các cơ quan và hạch bạch huyết ở xa. Chỉ có hai giai đoạn M – M0 hoặc M1. Bất kỳ bệnh ung thư tuyến tụy nào có xếp hạng M1 đều được coi là giai đoạn 4.
Ung thư tuyến tụy thường lây lan nhất trong khoang phúc mạc, bao bọc các cơ quan trong ổ bụng. Nó cũng có thể lây lan đến gan, phổi, não và xương.
Trong khi một số bác sĩ sử dụng hệ thống phân giai đoạn TNM, những người khác sử dụng bốn loại mô tả mức độ lây lan của bệnh ung thư. Giai đoạn 4 sẽ được phân loại là “di căn”.
2. Các triệu chứng ung thư tuyến tụy giai đoạn 4
Một lý do khiến ung thư tuyến tụy được chẩn đoán ở giai đoạn cuối là rất dễ bỏ sót.
Mặc dù các triệu chứng của bệnh ở giai đoạn đầu là có thể xảy ra, nhưng chúng không phổ biến. Khi chúng xảy ra, chúng tương đối nhẹ.
Thay vào đó, các triệu chứng ung thư tuyến tụy thường chỉ phát sinh khi bệnh đã lan sang các cơ quan khác. Sau đó, nhiều triệu chứng là do các biến chứng do di căn gây ra.
Ví dụ:
- Cục máu đông: Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) có thể là manh mối đầu tiên ai đó bị ung thư tuyến tụy. Cục máu đông ở tay chân có thể gây đau, sưng và đỏ.
- Vàng da: Da và mắt bị vàng là do sự tích tụ của bilirubin. Điều này có thể xảy ra do một số khối u tuyến tụy gần đó đè lên ống mật và gây tắc nghẽn. Các triệu chứng khác của bệnh vàng da bao gồm nước tiểu sẫm màu, phân màu sáng hoặc nhờn và ngứa da.
- Túi mật hoặc gan to: Đây cũng là do sự tích tụ của mật.
- Đau bụng hoặc lưng: Các khối u đè lên các cơ quan hoặc dây thần kinh khác có thể gây đau.
- Sút cân và kém ăn: Điều này thường gặp ở nhiều trường hợp ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tụy.
- Buồn nôn và nôn: Điều này xảy ra do áp lực từ khối u lên dạ dày.
- Bệnh tiểu đường: Nếu ung thư làm hỏng các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy, nó có thể dẫn đến bệnh tiểu đường.
3. Chẩn đoán
Khoảng 95% trường hợp ung thư tuyến tụy xuất phát từ các tế bào sản xuất ra các enzym tiêu hóa. Chúng được gọi là ung thư biểu mô tuyến tụy (PAC).
5% trường hợp còn lại đến từ các tế bào giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Chúng được gọi là các khối u thần kinh nội tiết tuyến tụy (PNET) và thường có tiên lượng tốt hơn, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 93% khi không có sự lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Giai đoạn ung thư tuyến tụy đòi hỏi nhiều xét nghiệm và thủ tục để xác định khối u ban đầu lớn như thế nào và nó đã di căn bao xa. Các bài kiểm tra có thể khác nhau dựa trên việc phòng thí nghiệm đang kiểm tra PAC hay PNET.
Đầu tiên, xét nghiệm máu được sử dụng để kiểm tra sức khỏe tổng quát, xét nghiệm enzym và phân tích tế bào máu. Các bài kiểm tra này có thể tìm thấy:
- Mức độ cao của enzyme amylase trong máu, có thể chỉ ra PAC
- Nồng độ hormone bất thường trong máu bao gồm insulin, glucagon và các peptide khác nhau – dấu hiệu của PNET
- Các xét nghiệm chức năng gan, có thể giúp xác định mức độ ung thư đã ảnh hưởng đến gan
Dấu hiệu khối u trong máu có thể cho các bác sĩ biết về bệnh ung thư của bạn. Đối với ung thư tuyến tụy, mức độ thấp hơn của chất chỉ điểm khối u CA 19-9 tương quan với kết quả tốt hơn.
Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI), có thể giúp các bác sĩ thấy một khối u có thể có và khối u ảnh hưởng như thế nào đến các cơ quan khác và lưu lượng máu.
Đối với ung thư tuyến tụy:
- Một CT đa pha quét hoặc một giao thức tụy CT scan có thể giúp hình dung ra khối u.
- Sóng siêu âm có thể giúp phân tích khối u. Siêu âm nội soi có thể chính xác hơn, nhưng chúng liên quan đến việc đưa một ống xuống cổ họng.
- Chụp động mạch có thể xem xét các mạch máu xung quanh tuyến tụy và các cơ quan khác trong ổ bụng. Nó có thể được thực hiện bằng cách sử dụng hình ảnh tia X hoặc MRI để xem ung thư đã ảnh hưởng đến các mạch máu như thế nào.
- Chụp mật tụy cộng hưởng từ sử dụng máy MRI để có được một cái nhìn không xâm lấn vào các ống dẫn mật và tuyến tụy.
- Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) yêu cầu một ống dẫn xuống thực quản và vào dạ dày của bạn. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thường sử dụng nó để chụp ảnh, làm sinh thiết hoặc thậm chí thực hiện các phương pháp điều trị khác.
Sinh thiết là khi bác sĩ cắt một phần nhỏ của khối u có thể có và xem xét nó dưới kính hiển vi để xem đó có phải là ung thư hay không. Đối với ung thư tuyến tụy, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể làm điều này sau khi kiểm tra hình ảnh hoặc trong khi phẫu thuật.
4. Kết luận
Ung thư tuyến tụy giai đoạn 4 là một trong những chẩn đoán khó khăn nhất mà ai đó có thể nhận được. Tập trung vào việc giáo dục bản thân và là người ủng hộ việc chăm sóc bản thân. Sự chăm sóc của gia đình và bạn bè để giúp bạn tiến lên phía trước.