Site icon Medplus.vn

Liên Diệp (Lá Sen) | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

Liên diệp hay còn gọi là lá sen, có hình tròn, vượt lên khỏi mặt nước, đường kính 30 – 40cm, màu lục xám, mép nguyên lượn sóng, giữa lá thường trũng xuống, mặt sau đôi khi điểm những đốm màu tía, gân hình khiên hằn rõ, cuống lá dính vào giữa lá, dài khoảng 1m hay hơn, có nhiều gai cứng nhọn. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu liên diệp hiện nay?  Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!

Liên Diệp (Lá Sen) | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

1. Thông tin dược liệu

Tên thường gọi: Lá sen; Hà Diệp, Liên Diệp

Tên khoa học: Folium Nelumbinis

Họ: Họ Sen (Nelumbonaceae)

Đặc điểm dược liệu

Sen thuộc loại cây thảo, sống dưới nước, to khỏe, cao hơn 1m. Thân rễ (ngó sen) mập, mọc bò dài trong bùn, bén rễ ở những mấu, từ đó mọc lên thân và lá.

Lá hình tròn, vượt lên khỏi mặt nước, đường kính 30 – 40cm, màu lục xám, mép nguyên lượn sóng, giữa lá thường trũng xuống, mặt sau đôi khi điểm những đốm màu tía, gân hình khiên hằn rõ, cuống lá dính vào giữa lá, dài khoảng 1m hay hơn, có nhiều gai cứng nhọn.

Bộ phận dùng

Bộ phận sử dụng là lá phơi khô của cây sen.

Thu hái và chế biến

RLá sen thu hái vào mùa thu. Thường sau khi hoa sen nở, thì hái lá, phơi khô đến 8 phần 10, bỏ cuống, gấp lá làm hai, thành nửa hình tròn, rồi phơi cho khô, xếp lại thì được Hà diệp.

Loại Hà diệp lá sen to, khô, màu lục, không bị sâu, không bị thủng lấm chấm, không vụn nát là tốt.

Phân bố

Sen có thể được tìm thấy chủ yếu ở các nước Châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc, Sri Lanka, Ấn Độ, Nepal, New Guinea hoặc Nhật Bản. Ngoài ra, Sen cũng phân bố ở Úc, Nga, được du nhập vào Tây Úc và Châu Mỹ từ lâu.

2. Công dụng và tác dụng chính

Thành phần hóa học

Lá sen chứa Nuciferin, Nornuciferin, Roemerin, Armepavine, Pronuciferine, N-nornuciferine, Anonaine, Liriodenine, Quercetin, Tartaric acid, Gluconic acid, Acetic acid, Malic acid, Ginnol, Nonadecane, Succinic, Quercetin-3-O–D-glucuronide, Quercetin 3-O–D-xylopyranosyl–D-galactopyranoside, Rutin, Isoquercitrin, Hyperin.

Có tài liệu cho biết từ 33kg Lá sen, đã phân lập được 0,2g Nuciferin, 8g Roemerin và 11g Nornuciferin.

Tính vị

Vị đắng, tính bình

Quy kinh

Quy kinh Can, Tỳ, Vị

Tác dụng dược lý

Những kết quả thu được từ cả mô hình in vitro và động vật cho thấy cả chiết xuất Lá sen và catechin đều điều chỉnh mức đường huyết và có thể cải thiện tình trạng tăng đường huyết sau ăn ở các bệnh nhân đái tháo đường.

Những kết quả này cho thấy chiết xuất lá sen và catechin được quan tâm đặc biệt để kiểm soát tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Tuy nhiên, cơ chế chính xác cho hoạt động của catechin trên tế bào β và chuyển hóa glucose còn phải được nghiên cứu và xác nhận thêm. Ngoài ra, quercetin và glycoside trong lá có thể ức chế men aldose reductase, một loại enzyme có liên quan đến các biến chứng tiểu đường.

Béo phì được coi là một yếu tố nguy cơ quan trọng của nhiều bệnh mạn tính. Chiết xuất Lá sen đã được sử dụng để điều trị bệnh béo phì ở Trung Quốc.

ác dụng của chiết xuất Lá sen đối với bệnh béo phì, các enzym tiêu hóa, chuyển hóa lipid và sinh nhiệt đã được nghiên cứu ở chuột được gây ra với chế độ ăn nhiều chất béo. Chiết xuất ức chế sự hấp thụ carbohydrate và lipid ở ruột bằng cách ức chế alpha-amylase và lipase; điều hòa chuyển hóa lipid trong tế bào mỡ; ngăn ngừa sự gia tăng trọng lượng cơ thể; và tăng sinh nhiệt.

Một số sản phẩm thảo dược chống vi khuẩn bao gồm lá sen giúp ức chế sự tích tụ chất béo bằng cách điều chỉnh giảm các yếu tố phiên mã chính trong con đường tạo mỡ và các enzym chuyển hóa lipid được sử dụng để tích tụ chất béo trong tế bào mỡ.

Một cách tiếp cận quan trọng trong điều trị ung thư là ức chế sự tạo mạch. Các nghiên cứu in vitro cho thấy chiết xuất từ ​​Lá sen có thể ức chế sự hình thành mạch và di căn của tế bào ung thư vú này bằng cách điều chỉnh giảm yếu tố tăng trưởng mô liên kết qua con đường tín hiệu PI3K/ AKT/ ERK.

Ở một số nghiên cứu, chiết xuất Lá sen được sử dụng cho chuột bị giảm độc lực gây ra căng thẳng kéo dài và dường như có hoạt tính gây thích ứng tương đương với hoạt tính của diazepam.

Viêm mạn tính có thể do nhiễm trùng lâu dài, tiếp xúc với các chất độc hại, chế độ ăn uống nghèo nàn, hút thuốc lá và lười vận động. Theo thời gian, tình trạng viêm có thể làm hỏng các mô và góp phần gây ra các bệnh như tắc nghẽn động mạch và bệnh tim, ung thư và đái tháo đường.

Một nghiên cứu trên ống nghiệm cho thấy chất chiết xuất từ ​​Lá sen có thể ức chế các hợp chất chống viêm, bao gồm yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α), interleukin 6 (IL-6), oxit nitric (NO) và prostaglandin E 2 (PGE 2 ).

Một nghiên cứu trong ống nghiệm khác sử dụng tế bào chuột cho thấy rằng cả chiết xuất hạt sen và lá đều làm giảm sự biểu hiện của các gen tiền viêm.

Nuciferin chiết xuất từ Lá sen có tác dụng giảm co thắt cơ trơn. Ngoài ra, nó còn có tác dụng ứng chế hệ thần kinh trung ương, giảm đau, chống ho, kháng serotonin và có hoạt tính phong bế thụ thể adrenergic.

Lá sen có tác dụng bảo vệ đối với các rối loạn nhịp tim gây nên do calci clorid, làm giảm số chuột chết và chuột bị rung thất. Cơ chế chống loạn nhịp của Lá sen là do làm tăng ngưỡng kích thích tâm trương và tăng giai đoạn trơ của tâm nhĩ và tâm thất.

Cách dùng và liều lượng

Lá tươi 40 – 80g, lá khô 4 – 12g. Dưới dạng thuốc sắc, có thể sao tồn tính mà dùng làm Hà diệp thán.

3. Bài thuốc chữa bệnh

Chữa trúng thử nhiệt gây đau đầu, đau răng, miệng khô khát, tiểu tiện ít và đỏ

Lá sen 40g, Lô căn tươi 40g, hoa Đậu ván trắng 8g, sắc uống.

Chữa trúng thử vừa có nôn ói vừa tiêu chảy

20g Lá sen tươi, giã nát, thêm nước sôi để nguội, vắt lấy nước uống.

Chảy máu (đại tiện ra máu, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da)

Lá sen tươi 80g, Trắc bá diệp 16g, Ngải diệp sao đen 12g, Sinh địa 40g, sắc uống.

Chữa máu hôi không hết sau khi đẻ

Lá sen sao thơm, tán nhỏ, uống với nước hoặc đồng tiện. Hoặc Lá sen sắc uống ngày 20 – 30g.

Chữa sốt xuất huyết

Lá sen, Ngó sen (hoặc Cỏ nhọ nồi), Rau má, mỗi vị 30g, bông Mã đề 20g. Nếu có xuất huyết, tăng thêm cuống, lá, ngó sen lên 40 – 50g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa xuất huyết não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp

Lá sen, Cam thảo, mỗi vị 15,5g, Đỗ trọng 12,5g. Sinh địa, Mạch môn, Tang ký sinh, Bạch thược, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.

4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu

Trong quá trình điều trị bệnh bằng liên diệp cần lưu ý:

Liên Diệp (Lá Sen) | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

5. Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!

Lưu ý:

  1. Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
  3. Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Xem thêm bài viết:

Exit mobile version