Cây bình bát là loại cây dân dã, được trồng phổ biến tại nước ta. Đặc biệt, vùng Nam bộ xuất hiện loài cây này nhiều đến mức nó chỉ được trồng ở những vùng bụi rậm, bờ rào. Tuy vậy, công dụng của cây bình bát đối với sức khỏe con người là rất cao mà nhiều người chưa biết. Để tìm hiểu thông tin về tính thuốc của loài cây này, mọi người hãy tham khảo kiến thức trong bài viết dưới đây của Medplus nha!
1. Thông tin về Trái Bình Bát
Cây bình bát hay còn gọi là Cây nê, đào tiên có tên khoahọc là Annona reticulata L. Toàn cây có vị chát, có độc đặc biệt là hạt và vỏ thân, có tác dụng sát trùng. Quả xanh có tác dụng trừ lỵ, trị giun, bài thuốc chữa bệnh xương khớp…
Tên tiếng việt: Bình bát
Tên khoa học: Annona reticulata L.
Họ: Annonaceae
Công dụng: Chữa kiết lỵ, diệt côn trùng (Quả, hạt). Lá làm thuốc tẩy giun, chống viêm.
2. Mô tả cây Bình Bát
- Cây nhỏ, cao 5 – 7m. Cành non có lông, cành già nhẵn. Lá mọc so le, hình mác thuôn, dài 12 – 15 cm, rộng 4 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn, bóng, mặt dưới có ít lông tơ, gân lá nổi rõ; cuống lá có lông.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá, 2 – 4 hoa màu vàng; đài gồm 3 phiến hình tam giác, mặt ngoài có lông; tràng có 2 vòng, cánh hoa hẹp, 3 cánh ngoài to, dày, có lông tơ. 3 cánh trong nhỏ. nhắn; nhị nhiều, trung đới kéo dài; bầu gồm những lá noãn có lông.
- Quả kép hình tim, có từng ô 5 góc mờ, khi chín màu vàng hoặc vàng pha đỏ, thịt qủa màu trắng hoặc ngã vàng, ăn được.
- Mùa hoa tháng 5 – 6, mùa quả tháng 7- 8.
3. Đâu mới chính xác là loại Bình Bát bạn cần?
- Trong tự nhiên có 2 loại cây hoàn toàn khác nhau đều được gọi là bình bát. Một loại là loài cây thân thảo, dây leo thuộc họ bầu bí. Cây này thường gọi là Dây bình bát, dây bát… cũng có công dụng chữa tiểu đường khá hiệu quả.
Dây Bình Bát - Dân gian thường dùng thân và quả của dây bình bát sắc lên lấy nước uống để chữa tiểu đường type 2. Ngọn và lá non của dây bình bát dùng chế biến làm món canh rất ngon và có công dụng thanh nhiệt, giải độc.
- Tuy nhiên, cây bình bát mà Medplus đề cập đến có công dụng chữa lao phổi, bệnh tiểu đường là loài cây thân gỗ thuộc họ na, mọc chủ yếu ở vùng đất nhiễm phèn. Cây này rất ưa nước nên thường mọc rìa bờ kênh, mương, ao, hồ… và có quả to bằng trái mãng cầu, trong cũng có nhiều hạt.
4. Tính vị, công năng
- Toàn cây có vị chát, có độc đặc biệt là hạt và vỏ thân, có tác dụng sát trùng. Quả xanh có tác dụng làm se, trừ lỵ, trị giun.
- Quả chín ăn được, nhưng không ngon như na hoặc mãng cầu xiêm, vì vị hơi chát, ít ngọt và không thơm. Quả xanh (8 – 12g) thái mỏng phơi khô, sắc uống chữa sốt, tiêu chảy, kiết lỵ, giun sán, nhiễm khuẩn hô hấp.
- Hạt có thể chữa tiêu chảy, kiết lỵ, nhưng độc, nên thường chỉ dùng ngoài. Lấy hạt, giã nát, nấu nước đặc rồi gội đầu để trừ chấy, ngâm quần áo để trừ rận, hoặc để diệt trừ sâu bọ. Hạt đốt ra tro, trộn với dầu dừa, bôi chữa ghẻ. Vỏ thân cũng có tác dụng như hạt, nhưng kém hơn và ít độc hơn. Lá giã nát, ép lấy dịch cũng được dùng trừ chấy rận cho người và gia súc.
- Ở Philippin, vỏ rễ và rễ con cây bình bát được dùng chữa sốt. đau bụng, viêm lợi, đau răng.
Chú ý: Cây có độc, tránh để nước của các bộ phận của cây bắn vào mắt sẽ rất nguy hiểm. Nhựa cây bình bát có tính chất kích ứng ngoài da, có thể giải độc bằng dịch quả chanh.
- Theo tờ Diet Health Club, trái bình bát ngoài vị ngọt thanh còn chứa: vitamin C giúp chống gốc tự do gây lão hóa sớm; vitamin A giúp da và tóc khỏe, hỗ trợ thị lực; vitamin B6, magnésium, potassium, chất xơ tốt cho hệ tim mạch, hệ tiêu hóa, có tác dụng lợi tiểu và giảm trầm cảm; có tính giảm co thắt, giảm a xít tại các khớp xương.
5. Các bài thuốc từ Bình Bát theo kinh nghiệm của dân gian
5.1 Giảm đau nhức răng:
Vỏ cây giã nát đắp quanh vùng nứu bị viêm. Tính chát, và khả năng kháng viêm, diệt vi khuẩn sẽ làm dịu đi vùng niêm mạc bị sưng.
5.2 Trừ cháy rận tóc:
Hột quả từ những trái già giã nhỏ, nấu với nước làm nước gội đầu (không nên để nước bắn vào mắt), hoặc ngâm quần áo
5.3 Chữa tiêu chảy và bệnh kiết lỵ:
Trái xanh có chứa nhiều tannin, được sấy khô, nghiền thành bột. Hoặc bạn có thể dùng trái chín ăn với đường.
5.4 Điều trị lao phổi:
Thân bình bát thái mỏng, phơi khô 20g. Đun với khoảng 1,2 lít nước để uống hàng ngày.
5.5 Điều trị bệnh xương khớp:
Lấy trái xanh đập dập, hơ nóng, chườm vào nơi bị đau nhức nhức hoặc nếu đau ở phần lưng bạn có thể để trái bình bát hơ nóng trên giường rồi nằm đè lên trên. Cách này giúp đánh tan các cơn đau ở vùng cơ và vùng khớp rất hiệu quả.
5.6 Điều trị bệnh tiểu đường:
Quả bình bát non bỏ hạt, thái mỏng phơi khô 5g, đun nước uống hàng ngày. Đây là cách làm đơn giản giúp nhiều bệnh nhân tiểu đường ổn định được đường huyết sau một thời gian ngắn.
Chữa ghẻ: hột bình bát đốt thành tro, trộn với dầu dừa bôi lên vết ghẻ (lưu ý không bôi lúc vết thương hở miệng, viêm mủ, chảy nước)
Xin lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Không tự ý áp dụng mà chưa tìm hiểu kỹ về bài thuốc cũng như nguyên nhân gây bệnh.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo:
Có thể bạn muốn biết thêm:
Lá cây Trầu Không có chất kháng viêm như thuốc kháng sinh.