Không chỉ mình củ, mà toàn bộ cả rễ, thân, lá, cành và hoa đinh lăng đều có những lợi ích thiết thực đến đời sống. Hiện nay rất nhiều người tìm mua cây đinh lăng như vừa để làm cây ảnh trong nhà, và quan trọng hơn còn dùng được vào mục đích sức khỏe.
Thông tin chung về Đinh lăng
Tên khoa học: Polyscias ịrmicosa (L.) Harms (Panax fruticosum L)
Họ: Araliaceae.
Công dụng: Thuốc bổ, tăng lực, lợi tiểu, bổ thận, lợi sữa, điều kinh, làm co rút tử cung; còn dùng chữa ho, ho ra máu, kiết lỵ (Rễ sắc uống). Lá thương giã đắp chữa vết thương.
Đặc điểm của cây
A. Mô tả cây
- Còn gọi là cây gỏi cá (vì nhân dân thường lấy lá để ăn gỏi cá, nhưng tên đinh lăng phổ biến hơn) là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 đến 1,5m. Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20-40cm, không có lá kèm rõ.
- Lá chét có cuống gầy dài 3-10mm, phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm.
- Cụm hoa hình chuỳ ngắn 7-18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3-4mm, dày 1mm có vòi tồn tại.
- Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.
B. Cây dễ nhầm lẫn
Nhiều loài khác cũng mang cùng tên, nhưng không được dùng làm thuốc:
-
Đinh lăng lá tròn (Polyscias balfouriana Baill).
- Lá kép thường chỉ có 3 lá chét trên một cuốn dài, lá chét hình tròn, đầu tù.
-
Đinh lăng lá to hay đinh lăng lá ráng (Polyscias ilicifolia (Merr.) Baill.)
- Lá kép có 11 – 13 lá chét, lá chét hình mác có răng cưa to và sâu.
-
Đinh lăng trổ hoặc đinh lăng viền bạc (Polyscias guifoylei Baill.)
- Polyscias guifoylei Baill. var. laciniata Baill.
- Polyscias guifoylei Baill. var. vitoriae Baill.
C. Phân bố sinh thái
- Có nguồn gốc ở vùng đảo Polynésie ở Thái Bình Dương, cây được trồng ở Indonesia, Malaysia, Campuchia, Lào… Ở Việt Nam, cây đã có từ lâu trong nhân dân và được trồng khá phổ biến trong nhân dân và được trồng khá phổ biến ở vườn gia đình, trong đình chùa, trạm xá, bệnh viện. . . để làm cảnh, làm thuốc và rau gia vị.
- Thường đào rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô.
- Là loại cây ưa ẩm và có thể hơi chịu bóng, trồng được trên nhiều loại đất, thậm chí với 1 lượng đất rất ít trong chậu nhỏ, cây vẫn có thể sống được, theo kiểu cây cảnh bonsai. Trồng bằng cành sau 2 – 3 năm cây có hoa quả, chưa quan sát cây con mọc từ hạt.
- Có khả năng tái sinh vô tính khoẻ. Với một đoạn thân hoặc cành cắm xuống đất đều trở thành cây mới.
Thành phần hoá học
- Có các alcaloid, glucozid, saponin, flavonoid, tanin, vitamin B1 các axit amin trong đó có lyzin, xystein, và methionin là những axit amin không thể thay thế được (Ngô ứng Long-Viện quân y, 1985).
- Vỏ rễ và lá chứa saponin (có nhiều trong sâm), alcoloid, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,10% đường. Trong lá còn có saponin triterpen (1,65%), một genin đã xác định được là acid oleanolic.
Tác dụng dược lý:
- Nước sắc rễ cây có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm.
- Đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen.
- Nước sắc có tác dụng kháng với trùng roi Euglena viridis, trùng tiêm mao Paramoecium caudatum và một số động vật nguyên sinh khác trong nước ngâm rơm và nước ao. Nước sắc đinh lăng còn có tác dụng chống choáng phản vệ ở mức độ vừa.
Tính vị, công năng:
- Rễ có vị ngọt, tính bình.
- Lá nhạt, hơi đắng, tính bình.
- Dược liệu có tác dụng bổ 5 tạng, tiêu thực, tiêu sưng viêm, giải độc, bổ huyết, tăng sữa.
ĐINH LĂNG CHỮA ĐƯỢC BỆNH GÌ?
Chữa bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động: Rễ phơi khô, thái mỏng 0,50g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ cây (30-40g). Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng. Uống luôn 2-3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường (y sĩ Kim Hoán, Y học thực hành, 7-1963).
Chữa vết thương: Giã nát lá đắp lên.
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nước tiểu vàng: Rễ, cành 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, sài hồ (rễ, lá, cành) 20g, lá tre tươi 20g, cam thảo dây hoặc cam thảo đất 30g, rau má tươi 30g, chua me đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước sắc đặc lấy 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.
Thuốc lợi sữa: Lá tươi 50 – 100g, bong bóng lợn 1 cái. Băm nhỏ, trộn với gạo nếp, nấu cháo ăn.
Chữa đau tử cung: Cành và lá rửa sạch sao vàng, sắc uống thay chè.
Chữa mẩn ngứa do dị ứng: Lá cây 80g, sao vàng, sắc uống. Dùng trong 2 – 3 tháng.
MỘT SỐ BẤT NGỜ THÊM VỀ CÔNG DỤNG CỦA LÁ CÂY ĐINH LĂNG
Lá đinh lăng rất tốt cho các bệnh xương khớp, ngoài ra còn tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể ngăn ngừa dị ứng và phòng các chứng cảm lạnh thông thường.
Nấu ăn:
Một số gợi ý món ăn từ lá đinh lăng như:
- Canh đinh lăng đậu hủ
- Gỏi lá đinh lăng
- Chả giò lá đinh lăng
- Gân bò hầm với lá đinh lăng
- Lá đinh lăng kho cá điêu hồng
- Trứng chiên lá đinh lăng
Tác dụng làm đẹp không ngờ:
Trị mụn:
Dùng lá tươi rửa sạch để ráo nước, giã cho nhuyễn, cho vào tí muối, dùng bã đắp lên chỗ mụn. Để khô sau 10-15p, rửa sạch bằng nước. Mỗi ngày một lần nhất là vào buổi tối, kiên trì 2 tuần sẽ thấy cải thiện làn da.
Làm trắng da:
Dùng lá tươi đun sôi lấy nước tắm. Sẽ phát huy hết tác dụng nếu bạn ngâm mình trong bồn tắm nước lá từ 15-20p, khi đó các dược chất sẽ ngấm sâu vào da giúp tiêu diệt các sắc tố gây thâm nám, tái tạo collagen và làm trắng da.
Lưu ý khi dùng
- Chỉ sử dụng cây đinh lăng có tuổi đời từ 3 năm trở lên, tốt nhất là từ 3-5 năm tuổi, những cây ít hơn 3 năm tuổi thì chưa đủ dược tính, còn những cây quá già hơn 10 năm thì có thể rễ cây đã bị lão hóa, các chất dinh dưỡng không còn nhiều như trước.
- Không sử dụng với liều cao vì sẽ bị tác dụng phụ của saponin là phá huyết gây nên mệt mỏi, tiêu chảy, nôn mửa. Ngoài ra, Alcaloid có trong cây cũng sẽ gây nên hiện tượng hoa mắt chóng mặt.
- Phụ nữ mang thai không sử dụng các bài thuốc trên.
- Những người có bệnh gan mật không sử dụng cây đinh lăng.
Xin lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Không tự ý áp dụng mà chưa tìm hiểu kỹ về bài thuốc cũng như nguyên nhân gây bệnh
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Cảm ơn các bạn đã đồng hành cùng MedPlus
Nguồn tham khảo: