Mang thai có nguy cơ cao có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. Mang thai có nguy cơ cao gồm rất nhiều nguyên nhân như: tình trạng thể chất của người mẹ không đảm bảo lúc mang thai, các bệnh tật mà người mẹ đã có từ trước,… Hãy cùng, Medplus tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các loại bệnh khác:
1. Mang thai có nguy cơ cao là gì?
Mang thai được coi là có nguy cơ cao khi có các biến chứng tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến mẹ, em bé hoặc cả hai. Các biến chứng có thể phát sinh trước hoặc trong khi mang thai. Mang thai có nguy cơ cao cần một số lời khuyên, sự an toàn và cách quản lý để giúp đảm bảo kết quả tốt nhất cho mẹ và con.
Mang thai có nguy cơ cao có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. Thai kỳ nguy cơ cao gồm rất nhiều nguyên nhân như: tình trạng thể chất của người mẹ không đảm bảo lúc mang thai, các bệnh tật mà người mẹ đã có từ trước, tiền sử thai sản nhiều lần sảy thai hoặc đã sinh nở nhiều lần, các bất thường phát sinh trong thai kỳ như đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật hoặc các ảnh hưởng của đời sống xã hội như áp lực công việc, môi trường sống chật chội ô nhiễm làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý người mẹ.
Các hậu quả của thai nghén nguy cơ cao có thể rất nặng nề như thai kém phát triển, suy thai cấp và mãn tính, sinh non, sảy thai, thai chết lưu, trẻ sinh ra bị dị dạng, thiểu năng trí tuệ hoặc mắc các bệnh lý di truyền bẩm sinh,… Đối với người mẹ, thai nghén nguy cơ cao sẽ làm tăng tỷ lệ can thiệp y tế trong và sau sinh, tăng tỷ lệ mổ đẻ, thậm chí gây tử vong ở mẹ.
2. Các yếu tố gây nguy cơ mang thai có nguy cơ cao:
Các biến chứng của thai kỳ là các vấn đề sức khỏe xảy ra trong thai kỳ. Chúng có thể liên quan đến sức khỏe của người mẹ, sức khỏe của em bé hoặc cả hai. Một số phụ nữ có vấn đề sức khỏe phát sinh trong khi mang thai, và những phụ nữ khác có vấn đề sức khỏe trước khi mang thai có thể dẫn đến các biến chứng.
- Bệnh tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ,
- Ung thư,
- Bệnh thận như CKD, viêm bể thận,
- Các vấn đề về tim như huyết áp cao, các vấn đề về van tim,
- Rối loạn máu như bệnh hồng cầu hình liềm,
- Bệnh phổi như hen suyễn,
- Bệnh tự miễn như lupus, viêm khớp dạng thấp,
- Những lần mang thai trước có vấn đề như chuyển dạ sinh non, sinh mổ lần trước, thai chết lưu, đa thai, sinh non,
- Động kinh,
- Tiền sản giật hoặc co giật (sản giật),
- Một vấn đề di truyền như Hội chứng Down,
- Sử dụng rượu hoặc ma túy bất hợp pháp,
- STD như HIV (vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) AIDS, Giang mai,
- Nhiễm trùng như Cytomegalovirus, Thủy đậu, Rubella, Toxoplasmosis,
- Một số loại thuốc như Lithium, Phenytoin, Valproic acid hoặc Carbamazepine,
- Thừa cân hoặc Thiếu cân,
- Chiều cao ngắn hơn 5 feet,
- Có vấn đề về sinh sản,
- Dưới 17 tuổi hoặc trên 35 tuổi,
- Placenta previa ,
- Hội chứng HELLP,
- Vị trí bất thường của thai nhi như ngôi mông,
- Polyhydramnios hoặc Oligohydramnios,
- Cấu trúc bất thường của cổ tử cung hoặc tử cung như suy cổ tử cung, u xơ tử cung,
- Không tương thích Rh cần truyền máu cho thai nhi,
- Vấn đề về tuyến giáp.
3. Biến chứng chung của mang thai có nguy cơ cao:
Mang thai có nguy cơ cao là một giai đoạn có nhiều cảm xúc, cảm xúc và lo lắng lẫn lộn. Những người phụ nữ muốn tránh tất cả những điều có thể xảy ra có thể gây ra các biến chứng trong thai kỳ. Có một số lời khuyên và hoạt động có thể giúp tránh các biến chứng trong thai kỳ. Bao gồm các
- Bổ sung ít nhất 400 microgam axit folic, vitamin B, E, C. Bắt đầu từ trước và tiếp tục trong suốt thai kỳ để ngăn ngừa dị tật bẩm sinh thai nhi.
- Ăn nhẹ và thường xuyên.
- Hấp thụ ít nhất 2.400 calo mỗi ngày.
- Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm protein, sữa và các sản phẩm từ sữa, trái cây, rau quả và duy trì cân nặng phù hợp.
- Ăn một chế độ ăn uống cân bằng bao gồm nhiều canxi và magiê.
- Uống nhiều chất lỏng.
- Tránh ăn thức ăn để lạnh hoặc thức ăn thừa.
- Thực hiện chế độ ăn nhiều chất xơ nhưng ít đường.
- Tiêm chủng thích hợp để chống lại các bệnh truyền nhiễm.
- Duy trì lối sống năng động với các bài tập thường xuyên như đi bộ, bơi lội, đạp xe cố định và tập yoga.
- Thực hiện hoạt động thể chất thường xuyên, trừ khi có lời khuyên khác của bác sĩ.
- Tránh thuốc lá, rượu và ma túy.
- Tránh xa những người bị cảm lạnh và các bệnh nhiễm trùng khác.
- Tránh dùng bất kỳ loại thuốc nào mà không hỏi ý kiến bác sĩ.
- Thực hiện tất cả các biện pháp an toàn khi làm việc hoặc chuyển vùng tại nhà hoặc nơi làm việc. Tránh các khu vực gấp gáp, đứng hoặc ngồi trong nhiều giờ, khuân vác vật nặng, v.v.
- Nghỉ ngơi nhiều và ngủ bất cứ khi nào có thể.
- Tránh nâng tạ nặng, đi giày cao gót.
4. Mang thai có nguy cơ cao ảnh hưởng đến quá trình sinh nở như nào?
Bạn nên xác định tư tưởng rằng lần sinh đẻ này sẽ không phải là quy trình bạn có thể lựa chọn. Nếu bạn ở tình trạng mang thai có nguy cơ cao, bạn sẽ cần sinh con tại một bệnh viện nơi bạn và con bạn có thể được theo dõi chặt chẽ và có sẵn các dịch vụ chăm sóc chuyên khoa trong khi sinh và sau đó.
Nếu mang đa thai bạn có nhiều khả năng sẽ sinh sớm. Ngoài ra cũng có nhiều nguy cơ sinh non hơn nếu bạn có thai kỳ nguy cơ cao vì nhiều lý do khác như đa ối hoặc có một số bệnh trạng nhất định.
Bạn cũng có thể cần sinh sớm để giảm bớt các vấn đề về sức khoẻ cho bạn và con. Hoặc có thể có những lý do dẫn đến việc không thể sinh thường mà phải sinh mổ.
Trao đổi bác sĩ về những mong muốn của mình thời gian chuyển dạ, như thế bạn có thể chuẩn bị một cách tốt nhất có thể.
Nguồn tham khảo: