Bệnh tả là một bệnh nhiễm trùng tiêu chảy cấp tính do ăn phải thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm với vi khuẩn Vibrio cholerae. Mỗi năm, ước tính có khoảng 3-5 triệu ca nhiễm tả và khoảng 100 000 – 120 000 trường hợp tử vong do tả. Thời gian ủ bệnh ngắn từ 2 giờ đến 5 ngày, làm gia tăng khả năng bùng nổ dịch bệnh tả. Cần điều trị bệnh tả kịp thời tránh biến chứng.
Nguyên tắc điều trị bệnh tả ở người
- Cách ly bệnh nhân nhiễm phẩy khuẩn tả.
- Bổ sung nước và điện giải nhanh chóng, đầy đủ.
- Sử dụng thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn.

Phương pháp 1: Điều trị bệnh tả bằng cách bổ sung nước và điện giải đường uống
Phương pháp điều trị bệnh tả này áp dụng cho trường hợp nhẹ. Giai đoạn đầu (chưa mất nhiều nước) và giai đoạn hồi phục. Có thể bù nước tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế. Các loại dung dịch bù nước đường uống: Oresol (gồm 3.5g NaCl, 2.5g NaHCO3, 1.5g KCl và 20g glucose) pha với 1 lít nước đun sôi để nguội, pha dung dịch thay thế (8 thìa cà phê đường, 1 thìa cà phê muối pha trong 1 lít nước), nước cháo (gồm 50g gạo và một 3.5g muối), nước dừa non có pha một nhúm muối… Cho bệnh nhân uống theo nhu cầu, nếu bệnh nhân nôn nhiều nên uống từng ngụm nhỏ.
Phương pháp 2: Bù nước điện giải bằng đường truyền tĩnh mạch
Tổng lượng dịch truyền trong ngày = A + B + M
- A: lượng dịch mất trước khi đến bệnh viện (căn cứ theo mức độ mất nước).
- B: lượng phân và dịch nôn ói tiếp tục mất đi khi nằm viện.
- M: lượng nước duy trì trong ngày.

Các loại dịch truyền thường sử dụng
- Natri clorid 0.9% hoặc dung dịch Ringer lactat (4 phần)
- Natri bicarbonat 1.4% (1 phần)
- Glucose 5% (1 phần)
Bổ sung thêm Kali clorid (KCl): mỗi 1 lít dịch truyền pha thêm 1g KCl. Khi bệnh nhân uống được thì thay bằng đường uống.
Phương pháp 3: Điều trị bệnh tả bằng kháng sinh
Các loại kháng sinh thường được dùng để điều trị bệnh tả
- Nhóm fluoroquinolon (Ciprofloxacin 1g/ngày, Norfloxacin 800mg/ngày, Ofloxacin 400mg/ngày) uống chia làm 2 lần/ngày, trong 3 ngày. Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, thận trọng khi dùng với trẻ từ 12 – 18 tuổi.
- Azithromycin: 10 mg/kg/ngày, uống trong 3 ngày, dùng được cho trẻ em < 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.
- Cloramphenicol: 30mg/kg/ngày, chia uống 3 lần/ngày, dùng trong 3 ngày.
Nếu không có sẵn các thuốc trên dùng:
- Erythromycin 1g/ngày, uống chia 4 lần/ngày (trẻ em 40 mg/kg/ngày), dùng trong 3 ngày
- Hoặc Doxycyclin 300mg uống 1 liều (trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm).
Không sử dụng các thuốc làm giảm nhu động ruột để cầm tiêu chảy như: morphin, opizoic, atropin, loperamide…

Phương pháp 4: Phân loại bệnh nhân bệnh tả để điều trị
Bệnh nhân tả loại 1
Dấu hiệu
- Tiêu chảy vài lần phân ít, phân ít, nhão.
- Không nôn.
- Mạch, huyết áp bình thường, chưa có dấu hiệu mất nước.
Phương pháp điều trị
- Uống kháng sinh.
- Uống dung dịch Oresol.
Bệnh nhân tả loại 2
Dấu hiệu
- Tiêu chảy nhiều nhưng tự chủ được.
- Không nôn tự nhiên.
- Mất nước nhẹ.
- Mạch, huyết áp bình thường.
Phương pháp điều trị
- Uống kháng sinh.
- Uống dung dịch Oresol.
- Truyền dịch.
Bệnh nhân tả loại 3
Dấu hiệu
- Tiêu chảy nhiều.
- Nôn dễ dàng.
- Có triệu chứng mất nước trung bình.
- Huyết áp hơi hạ.
- Mạch nhanh, yếu.
- Mệt lả
Phương pháp điều trị
- Truyền dịch là chính, Nếu mạch và huyết áp trở lại bình thường, bài niệu tốt, còn tiêu chảy nhẹ cần duy trì bằng dung dịch uống (ORS).
- Uống kháng sinh.
Bệnh nhân tả loại 4
Dấu hiệu
- Tiêu chảy và nôn nhiều gây nên mất nước nặng, thiểu niệu hoặc vô niệu.
- Trụy mạch: Huyết áp không đo được, mạch nhỏ khó bắt.
Phương pháp điều trị
- Truyền dịch với tốc độ nhanh.
- Theo dõi mạch, huyết áp, lượng nước tiểu, áp lực tĩnh mạch trung tâm.
- Uống kháng sinh
Xem thêm: 5 dấu hiệu thường gặp ở người mắc bệnh tả
Đừng quên ghé Medplus hằng ngày để cập nhật nhiều tin tức tổng hợp nhé!
Nguồn tổng hợp NHS