Thuốc Gitrabin 1g là gì ?
Thuốc Gitrabin 1g là thuốc ETC được chỉ định:
- Điều trị ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ hoặc di căn kết hợp với thuốc cisplatin.
- Bệnh nhân ung thư tuyến tụy tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
- Kết hợp với cisplatin điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ.
- Có thể dùng đơn độc cho bệnh nhân lớn tuổi hoặc ung thư giai đoạn 2.
- Kết hợp với carboplatin điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, cho các bệnh nhân ung thư buồng trứng trước đó đã điều trị đầu tay băng các phác đồ chứa platin nhưng đã bị tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng.
- Kết hợp với paclitaxel được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ không thể cắt bỏ hoặc di căn – những người bị tái phát sau khi dùng liệu pháp hóa học.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Gitrabin 1g.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 1 lọ 1g.
Phân loại
Thuốc Gitrabin 1g là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN2-66-13.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Actavis Italy S.p.A.-Nerviano Plant
Địa chỉ: Viale Pasteur, 10 20014 Nerviano (MI) Italy.Thành phần của thuốc Gitrabin 1g
- 1 ml dung dịch hoàn nguyên để truyền chứa 38 mg gemcitabine dạng hydrochloride.
- Mỗi lọ chứa 1g gemcitabine (dạng hydrochloride). Mỗi lọ 1g chứa khoảng 0.77 mmol (17.81 mg) natri.
Công dụng của thuốc Gitrabin 1g trong việc điều trị bệnh
Thuốc Gitrabin 1g được chỉ định:
- Điều trị ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ hoặc di căn kết hợp với thuốc cisplatin.
- Bệnh nhân ung thư tuyếntụy tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
- Kết hợp với cisplatin điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ.
- Có thể dùng đơn độc cho bệnh nhân lớn tuổi hoặc ung thư giai đoạn 2.
- Kết hợp với carboplatin điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, cho các bệnh nhân ung thư buồng trứng trước đó đã điều trị đầu tay băng các phác đồ chứa platin nhưng đã bị tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng.
- Kết hợp với paclitaxel được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ không thể cắt bỏ hoặc di căn – những người bị tái phát sau khi dùng liệu pháp hóa học.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Gitrabin 1g
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Ung thự bàng quang
Dùng kết hợp
Liều để nghị của gemcitabin là 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Gemcitabin nên truyền vào các ngày 1,8 và 15 của đợt điều trị 28 ngày kết hợp với cisplatin. Cisplatin được tiêm tĩnh mạch với liều đề nghị 70 mg/m2 vào ngày 1 sau khi truyền gemcitabin hoặc ngày 2 của đợt điều trị 28 ngày. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
Ung thư tuyến tụy
Liêu đề nghị của gemcitabin là 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại liều này cứ mỗi tuần 1 lần trong 7 tuần liên tục, sau đó ngưng 1 tuần. Đợt kế tiếp là truyền 1 tuần 1 lần trong 3 tuần liên tiếp rồi ngưng ở tuần thứ 4. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
Ung thự phổi không phải tế bào nhỏ
Đơn độc: Liều đề_nghị của gemcitabin là 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Truyền nhắc lại 1 tuần 1 lần trong 3 tuần liên tiếp, sau đó ngưng ở tuần thứ 4. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra (rên bệnh nhân.
Dùng kết hợp: Liều đề nghị của gemcitabin là 1250 mg/m2 bề mặt cơ thể,truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của đợt điều trị 21 ngày. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân. Cisplatin được tiêm tĩnh mạch ở liều khoảng 75-100 mg/m2 1 lần sau 3 tuần truyền gemcitabin.
Ung thư vú
Dùng kết hợp Gemcitabin kết hợp với paclitaxel, dùng paclitaxel (175 mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 3 giờ vào ngày 1 trước khitruyền gemcitabin, gemcitabin (1250mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi đợt điều trị 21 ngày. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân. Trước khi dùng kết hợp gemcitabin với paclitaxel cần xác định lượng bạch cầu hạt của bệnh nhân ít nhất là 1.500 (x10/)).
Ung thư buồng trứng
Dùng kết hợp
Gemcitabin được chỉ định kết hợp với carboplatin, dùng gemcitabin 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi đợt điều trị 21 ngày, Carboplatin được truyền tĩnh mạch với AUC 4,0 mg/ml phút vào ngày thứ 1 sau khi truyền gemcitabin. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị đựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Gitrabin 1g
Chống chỉ định:
Bệnh nhân có tiển sử quá mẫn với gemcitabin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Gitrabin 1g
Rất thường gặp: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, khó thở, nôn ói, buồn nôn, phát ban do di ứng da thường kết hợp với ngứa,rụng tóc, tăng men gan (AST và ALT) và phosphatase kiềm, tiểu máu, protein niệu nhẹ, triệu chứng giống cúm – phổ biến nhất là sốt, đau đầu, ớn lạnh, đau cơ, suy nhược và chán ăn, ho, viêm mũi, mệt mỏi, đổ mồ hôi và khó ngủ cũng đã được báo cáo, phù / phù ngoại biên, bao gồm cả phù mặt, phù thường có thể hồi phục. sau khi ngừng điều trị.
Thường gặp: Sốt giảm bạch cầu, chán ăn, đau đầu, mất ngủ, buồn ngủ, ho, viêm mũi, tiêu chảy, táo bón, viêm loét miệng, ngứa, ra mồ hôi, đau lưng, đau cơ,sốt, suy nhược, ớn lạnh.
Ít gặp: Viêm phổi mô kẽ, co thắt phế quản
Hiếm gặp: Nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp, tăng gamma-glutamyl transferase (GGT), loét hoặc rộ da rộng, phản ứng tại chỗ tiêm.
Rất hiếm gặp: Tăng tiểu cầu, phản ứng phản vệ, tróc da và lột da nặng.
Xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc với quá liều gemcitabine. Liều cao đến 5,700 mg/m2 đã được truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi 2 tuần với độc tính chấp nhận được trên lâm sàng. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên theo dõi với số lượng tế bào máu phù hợp và điều trị hỗ trợ, nếu cần.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Gitrabin 1g đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn dùng liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Gitrabin 1g
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Gitrabin 1g đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Gitrabin 1g
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Gitrabin 1g
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Gitrabin 1g.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Tác dung đôc tế bào đối với các tế bào nuôi cấy
Chuyển hóa tế bào và cơ chế tác dụng: Gemcitabine (dFdC), mà là một chất chống chuyển hóa pyrimidin, được chuyển hóa trong tế bào bởi nucleoside kinase thành dạng diphosphate (dFdCDP) và triphosphate (dFdCTP) nucleoside có hoạt tính. Tác dụng gây độc tế bào của gemcitabine là do ức chế tong hợp DNA của hai cơ chế hoạt động của dFdCDP và dFdCTP. Đầu tiên, dFdCDP ức chế reductase ribonucleotide, là men duy nhất xúc tác các phản ứng tạo ra triphosphate deoxynucleoside (dCTP) để tổng hợp DNA. Ức chế enzym này sẽ làm giảm nồng độ deoxynucleosides nói chung và đặc biệt, dCTP. Thứ hai, dFdCTP cạnh tranh với dCTP để gắn vào DNA.
Tương tự, một lượng nhỏ gemcitabine cũng có thể được gắn vào RNA. Vì vậy, giảm nồng độ nội bào của dCTP làm cho việc găn dFdCTP và DNA dễ dàng hơn. DNA polymerase epsilon không có khả năng loại bỏ gemcitabine và sửa chữa các sợi DNA phát triển. Sau gemcitabine được gắn vào DNA, một nucleotide nữa gắn thêm vào chuỗi DNA phát triển. Sau khi gắn thêm nucleotide này, sự tong hợp DNA thực sự bị ức chế hoàn toàn. Sau khi gắn vào DNA, gemcitabine thúc đây quá trình chết tế bào theo chương trình được gọi là quá trình apoptosis.
Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Mang thai: Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng gemcitabine ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu động vật Và cơ chế tác động của gemcitabine, không nên sử dụng thuốc này trong khi mang thai trừ khi thật sự cần thiết. Phụ nữ không nên có thai trong khi điều trị với gemcitabine và nếu có thai, nên báo ngay cho bác sĩ.
Cho con bú: Không biết gemcitabine có được bài tiết trong sữa mẹ hay không và không loại trừ ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ. Do đó, nên ngưng cho con bú trong khi điều trị với gemcitabine.
Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, gemcitabine đã được báo cáo gây buồn ngủ nhẹ đến trung bình, đặc biệt là kết hợp với uống rượu. Bệnh nhân nên được cảnh báo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi chắc chắn không bị ngủ gật.