Thuốc Sitagil 100 là gì?
Thuốc Sitagil 100 là thuốc ETC được dùng đơn trị liệu để kiểm soát đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin) cùng với chế độ ăn và luyện tập.
Sitagliptin được dùng phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác để kiểm soát đái tháo đường týp 2 trên những người không kiểm soát được glucose huyết khi dùng đơn trị liệu hoặc phác đồ điều trị hai thuốc chống đái tháo đường dạng uống.
Sitagliptin cũng được phối hợp với insulin (kèm theo hoặc không kèm theo metformin) khi insulin không kiểm soát được glucose huyết.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Sitagil 100.
Dạng trình bày
Thuốc Sitagil 100 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Sitagil 100 này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 vỉ x 10 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Sitagil 100 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Sitagil 100 có số đăng ký: VN-21232-18.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Sitagil 100 có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Sitagil 100 được sản xuất ở: Incepta Pharlaceutical Ltd
Dewan Idris Road, Zirabo, Savar, Dhaka Bangladesh.Thành phần của thuốc Sitagil 100
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất: Sitagliptin phosphat monohydrat tương đương với sitagliptin ……… 100 mg.
Tá dược: Cellulose vi tinh thể (Avicel PH 101), magnesi stearat, natri croscarmellose, povidon K30, dicalci phosphat, Opadry II 85G58977 White, oxid sắt đỏ, oxid sắt vàng.
Công dụng của thuốc Sitagil 100 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sitagil 100 là thuốc ETC được dùng đơn trị liệu để kiểm soát đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin) cùng với chế độ ăn và luyện tập.
Sitagliptin được dùng phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác để kiểm soát đái tháo đường týp 2 trên những người không kiểm soát được glucose huyết khi dùng đơn trị liệu hoặc phác đồ điều trị hai thuốc chống đái tháo đường dạng uống.
Sitagliptin cũng được phối hợp với insulin (kèm theo hoặc không kèm theo metformin) khi insulin không kiểm soát được glucose huyết.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sitagil 100
Cách sử dụng
Thuốc Sitagil 100 được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Liều dùng sitagliptin/metformin hydroclorid trong chế độ điều trị phối hợp cố định sitagliptin/metformin hydroelorid cần điều chỉnh theo từng người bệnh dựa trên chế độ điều trị đang áp dụng, đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc. Cần hết sức thận trọng khi thay đổi chế độ điều trị vì có thể gây ra thay đổi kiểm soát glucose huyết.
Khi dùng sitagliptin đơn trị liệu, uống thuốc ngày một lần, có thể cùng với bữa ăn hoặc không.
Khi dùng sitagliptin trong chế độ điều trị phối hợp có định sitagliptin/metformin hydroclorid, uống thuốc phối hợp 2 lần/ngày cùng với bữa ăn, tăng liều từ từ để giảm thiểu ADR trên đường tiêu hóa của metformin hydroclorid.
Trên người chưa được điều trị trước đó
Đơn trị liệu: Người lớn uống 100 mg, ngày 1 lần.
Điều trị phối hợp với metformin hydroclorid: Sitagliptin 100 mg, ngày 1 lần.
Trên người chuyển sang chế độ điều trị phối hợp với một thuốc chống đái tháo đường khác
Điều trị phối hợp với metformin và/hoặc các chất chủ vận PPAR γ: Sitagliptin 100 mg, ngày 1 lần. Có thể duy trì liều metformin và/hoặc các chất chủ vận PPAR γ hiện tại khi khởi đầu điều trị kết hợp với sitagliptin.
Điều trị phối hợp với một sulphonylurea hoặc với insulin: Sitagliptin 100 mg, ngày 1 lần. Giảm liều sulphonylurea hoặc insulin để giảm thiểu nguy cơ hạ glucose huyết.
Chế độ điều trị phối hợp cố định sitagliptin/metformin hydroclorid
Trên người không kiểm soát được glucose huyết khi dùng sitagliptin đơn trị liệu: Khởi đầu dùng phối hợp cố định 50 mg sitagliptin và 500 mg metformin hydroclorid, uống 2 lần/ngày.
Nếu cần, tăng liều metformin bằng cách dùng phối hợp cố định 50 mg sitagliptin và 1 g metformin hydroclorid, uống 2 lần/ngày. Liều tối da sitagliptin 100 mg và 2 g metformin hydroclorid/ngày.
Trên người không kiểm soát được glucose huyết khi dùng metformin đơn trị liệu: Tùy thuộc liều metformin đang áp dụng, lựa chọn liều khởi đầu dùng phối hợp cố định 50 mg sitagliptin và 500 mg metformin hydroclorid hoặc 50 mg sitagliptin và 1 g metformin hydroclorid, uống 2 lần/ngày.
Trên người không kiểm soát được glucose huyết khi chế độ điều trị phối hợp hai thuốc sitaglipin và metformim hydroclorid, sitagliptin và một sulfonylurea hoặc metformin hydroclorid và một sulfonylurea: Dùng phối hợp cố định 50 mg sitagliptin, uống 2 lần/ngày.
Dựa trên mức glucose huyết hiện tại và mức liều metformin đang dùng để xác định liều của metformin phối hợp.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sitagil 100
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với sitagliptin và bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Đái tháo đường týp 1 (phụ thuộc insulin).
- Đái tháo đường nhiễm toan ceton.
Tác dụng phụ của thuốc
Xử lý khi quá liều
Chưa có ghi nhận nào về quá liều sitagliptin. Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng (bao gồm làm điện tâm đồ), và điều trị hỗ trợ nếu cần thiết. Sitagliptin có thể được thẩm tách vừa phải. Trong nghiên cứu lâm sàng, khoảng 13,5% liều dùng được loại bỏ sau 3 – 4 giờ thẩm phân máu. Có thể xem xét thẩm phân máu kéo dài nếu phù hợp trên lâm sàng. Vẫn chưa biết rõ thẩm phân phúc mạc có thể thẩm tách được sitagliptin hay không.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Sitagil 100 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sitagil 100 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Sitagil 100
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Sitagil 100 ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Sitagliptin là thuốc chống đái tháo đường dạng uống thuộc nhóm ức chế dipeptidyl peptidase – 4 (DPP – 4), là một enzym làm bất hoạt các hormon kích thích tiết insulin khi ăn (incretin hormon), gồm có glucagon – like peptid – 1 (GLP – 1) và glucose – dependent insulinotropic polypeptid (GIP).
GIP và GLP – 1 kích thích tổng hợp và giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy, phụ thuộc glucose (nghĩa là khi nồng độ glucose bình thường hoặc cao). GLP – 1 còn làm giảm glucagon tiết từ các tế bào alpha tuyến tụy, phụ thuộc glucose, dẫn đến gan giảm sản xuất glucose. Trong điều kiện sinh lý bình thường, các incretin hormon được ruột non giải phóng suốt ngày và nồng độ tăng sau khi ăn; các hormon này nhanh chóng bị enzym DPP – 4 bất hoạt.
Dược động học
Hấp thu: Sitagliptin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng 1 – 4 giờ sau khi uống một liều 100 mg, nồng độ tối đa là 950 nM, AUC trung bình là 8,52 uM.giờ.
Phân bố: Thể tích phân bố xấp xỉ 198 lit, tỷ lệ gắn với protein huyết tương thấp, khoảng 38%.
Chuyển hóa: Sitagliptin chuyển hóa giới hạn bởi hệ thống cytochrom, qua isoenzym 3A4 và 2C8 thành chất chuyển hóa không còn hoạt tính.
Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu khoảng 87% (trong đó 79% dưới dạng không đổi, 16% dưới dạng đã chuyển hóa) và qua phân khoảng 13%.
Thận trọng
Viêm tụy cấp đã được báo cáo trên người sử dụng sitagliptin hoặc sitagliptin phối hợp metformin. Chưa có nghiên cứu về sử dụng thuốc trên người có tiền sử viêm tụy và không rõ những đối tượng này khi dùng sitagliptin có gia tăng viêm tụy hay không. Khi dùng thuốc trên những người có tiền sử viêm tụy, cần thận trọng và giám sát chặt chẽ. Phải theo dõi các biểu hiện của viêm tụy như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng nặng kéo dài. Nếu nghi ngờ viêm tụy, phải ngừng dùng sitagliptin. Viêm tụy thường xảy ra trong vòng 30 ngày đầu điều trị. Yếu tố nguy cơ bao gồm: Béo phì, tăng cholesterol, tăng triglycerid.
Tương tác thuốc
Tăng tác dụng và độc tính:
- Rượu, steroid đồng hóa, các thuốc ức chế MAO, testosteron: Có thế làm tăng tác dụng hạ glucose huyết củasitagliptin.
- Sitagliptin làm tăng nồng độ trong huyết tương củadigoxin.
- Các thuốc ức chế beta — adrenergic có thể che lấp dấu hiệu hạ glucose huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
Giảm tác dụng:
- Các thuốc corticosteroid, lợi tiểu quai và thiazid, thuốc tránh thai: Có thể đối kháng tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
- Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, clarithromycin) có thể làm thay đổi dược động học của sifagliptin ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối cần phải thẩm tách máu/phúc mạc, tuy nhiên hiệu quả trên lâm sàng vẫn chưa được đánh giá.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai: Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng sitagliptin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản ở liều cao. Tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Sitagliptin phân bố vào sữa trên động vật thí nghiệm. Trên người, chưa rõ thuốc có vào được sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, không nên dùng thuốc cho người nuôi con bú trừ khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng do thuốc có khả năng gây chóng mặt, buồn ngủ. Ngoài ra, nên cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ hạ glucose huyết khi phối hợp với sulfonylurea hoặc insulin.