Thuốc Suwelin Injection là gì?
Thuốc Suwelin Injection là thuốc ETC được chỉ định để điều trị ngắn hạn loét tá tràng.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Suwelin Injection
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 10 ống x 2 ml.
Phân loại
Thuốc Suwelin Injection là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-21343-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: SIU GUAN CHEM. IND. CO., LTD.
- Địa chỉ: No. 128 Shin Min Road, Chia Yi, Đài Loan.
Thành phần của thuốc Suwelin Injection
Mỗi lọ chứa:
- Cimetidin………………………………………………………………..300mg
- Tá dược…………………………………………………………………….vừa đủ
Công dụng của thuốc Suwelin Injection trong việc điều trị bệnh
Thuốc Suwelin Injection là thuốc ETC được chỉ định để:
- Điều trị ngắn hạn loét tá tràng: Hầu hết bệnh nhân lành vét loét trong vòng 4 tuần, hiếm khi cần dùng cimetidin liều cao nhất trong thời gian dài hơn 6-8 tuần. Nên dùng đồng thời với thuốc kháng acid để giảm đau. Tuy nhiên, không nên uống cimetidin và thuốc kháng acid cùng lúc đo các thuốc kháng acid ảnh hưởng đến sự hấp thu cimetidin.
- Điều trị duy trì, giảm liều dùng sau khi đã lành vết loét cho các bệnh nhân loét tá tràng: Bệnh nhân nên duy trì điều trị bằng cimetidin 400 mg/ngày trước khi ngủ liên tục trong 5 năm.
- Điều trị ngắn hạn loét dạ dày lành tính: Không có thông tin về lợi ích điều trị khi dùng trên 8 tuần.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Suwelin Injection
Cách sử dụng
Dùng đường tiêm: Đối với bệnh nhân nội trú bị tăng tiết bệnh lý hoặc vết loét khó lành, hoặc bệnh nhân không uống thuốc được, có thể dùng cimetidin đường tiêm. Chưa có liều dùng đường tiêm cho bệnh nhân trào ngược thực quản.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Tiêm bắp: 300 mg mỗi 6 – 8giờ (không cần pha loãng). Có báo cáo hơi bị đau tại vị trí tiêm. Tiêm tĩnh mạch: 300 mg môi 6 – 8giờ. Ở vài bệnh nhân có thê cần tăng liều dùng. Khi cần thiết tăng liều dùng, dùng thêm mỗi lần 300 mg, nhưng không quá 2400 mg mỗi ngày. Pha loãng thuốc tiêm cimetidin trong dung dịch Natri clorid 0,9% hoặc các dung dịch tương thích khác tạo thành 20 ml dung dịch và tiêm trong thời gian không ít hơn 5 phút.
- Truyền tĩnh mạch gián đoạn: 300 mg mỗi 6-8 giờ, truyền trong 15-20phút. Có thể cần tăng liều dùng ở vài bệnh nhân. Khi cần thiết tăng liêu dùng, dùng thêm mỗi lần 300 mg, nhưng không quá 2400 mg mỗi ngày. Pha loãng thuốc tiêm cimetidin trong ít nhất 50 ml dung dich dextrose 5%, hoac dung dich tương thích khác.
- Truyền tĩnh mạch liên tục: 37,5 mg/giờ (900 mg/ngày). Với những bệnh nhân cần tăng pH dạ dày nhanh hơn, cần tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu 150 mg, sau đó truyền liên tục. Pha loãng 900 mg thuốc tiêm cimetidin trong dung dịch tương thích, truyền trong 24 giờ.
- Dự phòng cho trường hợp xuất huyết đường tiêu hóa trên: Liều dùng khuyến nghị cho người lớn là truyền tĩnh mạch liên tục với liều là 50 mg/giờ. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin đưới 30 ml/phút dùng 25 mg/giờ. Chưa có nghiên cứu điều trị trên 7 ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Suwelin Injection
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng cimetidin ở các bệnh nhân mân cảm với sản phẩm này.
Tác dụng phụ thuốc Suwelin Injection
- Đường tiêu hóa: Tiêu chảy (thường nhẹ) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân.
- Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu từ mức độ nhẹ đến nặng đã được báo cáo ở 3,5% trên 924 bệnh nhân dùng 1600 mg/ngày, 2,1% trên 2225 bệnh nhân dùng 800 mg/ngày và 2,3% trên 1,897 bệnh nhân dùng giả dược. Chóng mặt và mất ngủ (thường nhẹ) đã được báo cáo ở 1% bệnh nhân dùng 1600 mg/ngày hoặc 800 mg/ngày.
- Nội tiết: Chứng vú to ở đàn ông đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị trong một tháng hay dài hơn. Ở các bệnh nhân điều trị tình trạngtăng tiết bệnh lý, tỷ lệ này là 4%, néu tinh chung các nghiên cứu khác nhau thì tỷ lệ này là 0,3 đến 1%. Không có bằng chứng về rối loạn nội tiết, tình trạng này duy trì không đổi hoặc trở lại bình thường khi tiếp tục điều trị bằng cimetidin.
- Huyết học: Có báo cáo tình trạng giảm bạch cầu ở các bệnh nhân điều trị bằng cimetidin (khoảng 1/100.000 bệnh nhân), bao gồm mất bạch cầu hạt (tỷ lệ khoảng 3 phần triệu).
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Có các trường hợp uống đến 20 g chỉ có tác dụng phụ thoáng qua, tương tự với kinh nghiệm lâm sàng bình thường. Áp dụng các biện pháp thông thường đề loại bỏ thuốc chưa hấp thu ở đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng điều trị hỗ trợ.
- Cũng có báo cáo về các triệu chứng thần kinh trung ương nặng sau khi uống 20 và 40 g cimetidin, hiếm có báo cáo về việc sử dụng đồng thời các thuốc tác động trên thân kinh trung ương và uống cimetidin ở liều dưới 20 g. Một bệnh nhân lớn tuổi mất nước có triệu chứng não, dùng đồng thời thuốc tâm thần và tiêm tĩnh mạch cimetidin 4800 mg, bị tác dụng phụ trên thần kinh, nhưng trở lại bình thường khi ngưng dùng cimetidin. Có 2 người bị chết đã uống 40 g cimetidin.
- Không có báo cáo về việc dùng quá liều thuốc tiêm cimetidin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Suwelin Injection đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Suwelin Injection đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Suwelin Injection
Điều kiện bảo quản
Thuốc Suwelin Injection nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Suwelin Injection
Nên tìm mua thuốc Suwelin Injection tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Suwelin Injection
Dược lực học
- Nhóm điều trị dược lý: Chất kháng chủ vận receptor histamin H2.
- Mã ATC: A02BA01.
- Cimetidin ức chế cạnh tranh tác động của histamin tại các receptor histamin H2 ở tế bào vách dạ dày. Cimetidin không phải là chất kháng cholinergic. Các nghiên cứu cho thấy cimetidin ức chế sự tiết dịch vị cơ bản cả ngày và đêm. Cimetidin cũng ức chế sự tiết acid dịch vị do kích thích bởi thức ăn, histamin, pentagastrin, caffein và Insulin.
Dược động học
- Thời gian bán hủy của cimetidin khoảng 2 giờ. Dùng đường uống hoặc đường tiêm (tĩnh mạch hoặc tiêmbap) đều cho nồng độ điều trị hữu hiệu trong máu tương đương; sau khi dùng liều 300 mg nồng độ trong máu duy trì ức chế 80% sự tiết dịch vị cơ bản trong 4-5 giờ.
- Khi truyền liên tục cimetidin hydroclorid, nồng độ cimetidin đạt trạng tháiôn định, được xác định bằng tốc độ truyền và độ thanh thải của thuốc ở người bệnh. Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân loét dạ dày có chức năng thận bình thường, với tốc độ truyền 37,5 mg/giờ cho nồng độ cimetidin trong huyết tương ôn định ở mức trung bình khoảng 0,9 mcg/mL. Nồng độ trong máu biến động tỷ lệ với tốc độ truyền.
- Cimetidin thải trừ chủ yếu ra nước, tiểu. Sau khi tiêm, hầu hết thuốc được bài tiết ở dạng nguyên vẹn chưabiến đối. Sau khi uống, thuốc được chuyền hóa rộng, sulfoxid là chất chuyển hóa chính. Sau khi uống một liều đơn, sau 24 giờ 48% thuốc được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng chất chưa chuyển hóa. Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, sau 24 giờ khoảng 75% lượng thuốc được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng chất chưa chuyển hóa.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Suwelin Injection ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ cho con bú: Cimetidin được tiết vào sữa mẹ, đo đó nếu mẹ dùng thuốc thì không được nuôi con bằng sữa mẹ.
- Sử dụng cho bệnh nhi: Có rất Ít kinh nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhi. Vì vậy không nên dùng thuốc cho bệnh nhân dưới 16 tuổi, trừ trường hợp thầy thuốc dự đoán lợi ích của việc dùng thuốc cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Đã có trường hợp dùng ở liều 20~ 40 mg/kg mỗi ngày.
Ảnh hưởng của thuốc Suwelin Injection đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc tiêm cimetidin có thể gây tác dụng phụ như nhức đầu, trạng thái mơ hồ. Vì vậy nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.