Thuốc Synfovir-L là gì?
Thuốc Synfovir-L là thuốc ETC được chỉ định để kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-I cho người trưởng thành (> 18 tuổi).
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Synfovir-L
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Synfovir-L à thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN2-316-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: SYNMEDIC LABORATORIES
- Địa chỉ: 106 — 107, HSIDC, Industrial Estate, Sector-31, Faridabad — 121 003 Haryana State, INDIA
Thành phần của thuốc Synfovir
Mỗi viên chứa:
- Tenofovir Disoproxil Fumarate……………………………………………300 mg
- Lamivudin USP…………………………………………………………..100mg
- Tá dược…………………………………………………………………….vừa đủ
Công dụng của thuốc Synfovir-L trong việc điều trị bệnh
Thuốc Synfovir-L là thuốc ETC được chỉ định để kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-I cho người trưởng thành (> 18 tuổi).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Synfovir-L
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người trưởng thành: Liều đề nghị của viên SYNFOVIR —L là 1 viên x 1 lần/ngày, uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
- Điều chỉnh liều cho người suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin >50ml/phút. Vì đây là dạng kết hợp do đó không dùng viên thuốc cho những bệnh nhân có đệ thanh thải creatinin < 50ml/phút.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Synfovir-L
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với Tenofovir Disoproxil Fumarate hoặc bat cứ thành phần nào của viên thuốc.
- Trẻ em dưới 18 tuổi
- Những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút).
- Các ba mẹ đang cho con bú.
Tác dụng phụ thuốc Synfovir-L
- Các tác dụng không mong muốn thường xảy ra gồm: Giảm phosphat huyết, chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi. Khoảng 1% bệnh nhân được điều trị với Tenofovir Disoproxil Fumarate phải ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tăng ALT, mệt mỏi.
- Phác đồ điều trị phối hợp thuốc kháng retrovirus gây bất thường chuyên hóa như tăng trigliceride huyết, tăng cholesterol huyết, kháng insulin, tăng glucose huyết và tăng acid lactic huyết, làm phân bố lại mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng lipid) ở những bệnh nhân HIV gồm cả mỡ vùng ngoại biên và đưới da mặt, tăng mỡ ô bụng và nội tạng, tăng trương lực và tích lũy mỡ ở lưng-cô (bệnh gù trâu) tồn hại thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng Cushing.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Kinh nghiệm lâm sàng với Tenofovir Disoproxil Fumarate liều cao hơn liều điều trị còn hạn chế. Nếu xảy ra quá liều, phải giám sát chặt chẽ hiện tượng ngộ độc của bệnh nhân và áp dụng ngay các biện pháp điêu trị hỗ trợ cần thiết. Thẩm tách máu có thể loại bỏ Tenofovir. Sau khi dùng liều suy nhất 300 mg, thẩm tách máu kéo dài 4 giờ loại được 10% lượng tenofovir đã uống.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Synfovir-L đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Synfovir-L đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Synfovir-L
Điều kiện bảo quản
Thuốc Synfovir-L nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Synfovir-L
Nên tìm mua thuốc Synfovir-L tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Synfovir-L
Dược lực học
Tenofovir Disoproxil Fumarate có cấu trúc một nucleotide diester vòng xoắn, là dạng muối fumarate của tiền thuốc Tenofovir Disoproxil. Sau khi được hấp thu thuốc thuỷ phân thành tenofovir, và tiếp theo được phosphoril hoá nhờ men trong tế bào tạo thành chất chuyên hóa có hoạt ( tinh: Tenofovir diphosphate, chat nay cé tac dung tie ché men DNA Polymerase cila virus viêm gan B (HBV) va men sao chép ngược HIV. Tac dung này do Tenofovir diphosphate cạnh tranh với deoxyribonucleotide và làm đút chuỗi DNA sau khi xâm nhập vào DNA của vi rút. Tenofovir diphosphate ức chế yếu các men anpha và beta-DNA polymerase của động vật có vú và men gama DNA polymerase ở động vật có xương sống.
Dược động học
- Sau khi uống thuốc được hấp thu nhanh chóng và thuỷ phân thành tenofovir, và tiếp theo được phosphoril hoá nhờ men trong tế bảo tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính: Tenofovir diphosphate. Đạt nồng độ tối đa trong vòngI giờ khi uống thuốc vào lúc đói và 2 giờ khi uống thuốc vào lúc no. Sinh khả dụng đường uống khi đói của Tenofovir xấp xỉ 25%. Dùng Tenofovir Disoproxil Fumarate với bữa ăn có nhiều chất béo làm tăng sinh khả dụng. Tenofovir được phân bố đến hầu hết các mô với nồng độ cao nhất ở thận, gan và ruột. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương, hoặc huyết thanh là < 0,7 và 7,2% theo lần lượt, với nồng độ tenofovir trong phạm vi 0,01 – 25 mg/ml.
- Tenofovir chủ yếu được bài xuất qua thận bằng cách loc va vận chuyển chủ động trong ống thận. Xấp xỉ 70-80% liều dùng được bài xuất qua nước tiểu dưới dạng không bị biến đổi. Nửa đời thải trừ cuối của tenofovir xấp xỉ 12 – 18 giờ. Dược động học của tenofovir độc lập với liều 75-600 mg và không bị ảnh hưởng bởi liều nhắc lại ở bất cứ mức độ nào.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Synfovir-L ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Dùng cho phụ nữ có thai: Có rất ít dữ kiện lâm sàng về Tenofovir Disoproxil Fumarate trên phụ nữ có thai do đó chỉ dùng, Tenofovir Disoproxil Fumarate cho phụ nữ có thai khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ có thể xảy ra đối với bào thai.
- Bà mẹ cho con bú: Không biết liệu tenofovir có tiết qua sữa người hay không. Do đó, Các bà mẹ không được cho con bú nếu dùng Tenofovir Disoproxil Fumarate. Quy luật chung là những bà mẹ nhiễm HIV và HBV không được cho con bú nhằm tránh sự lây truyền HIV và HBV cho con.
Ảnh hưởng của thuốc Synfovir-L đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của tenofovir lên khả năng lái hành máy. Tuy nhiên, bệnh nhân phải lưu ý là chóng mặt có thể xảy ra trong quá trình điều trị với Tenofovir Disoproxil Fumarate.