Thuốc Glucophage là gì?
Thuốc Glucophage dùng trong điều trị bệnh đái tháo đường týp II, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân khi chế độ ăn và tập thể dục đơn thuần không đạt được hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.
Tên biệt dược
Glucophage.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim bẻ được.
Quy cách đóng gói
Thuốc Glucophage được đóng gói dưới dạng 2 vỉ x 15 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-16517-13.
Thành phần thuốc Glucophage
Thành phần: Metformin (INN) Hydrochloride 1000mg (tương đương 780 mg Metformin base).
Tá dược: Polyvidone K30, Magnesium stearate, Opadry Clear YS-1-7472 (Hypromellose, Macrogol 400, Macrogol 8000).
Công dụng của thuốc Glucophage trong việc điều trị bệnh
Điều trị bệnh đái tháo đường týp II, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân khi chế độ ăn và tập thể dục đơn thuần không đạt được hiệu quả trong kiểm soát đường huyết:
- Ở người lớn: Viên nén bao phim bẻ được Glucophage 1000 có thể sử dụng đơn trị liệu hay kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác hoặc với insulin.
- Ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên, viên nén bao phim bẻ được Glucophage 1000 có thể sử dụng đơn trị liệu hay kết hợp với insulin.
Đã nhận thấy có sự giảm các biến chứng đái tháo đường ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường týp II quá cân được điều trị bằng Metformin như liệu pháp đầu tiên sau khi thất bại với chế độ ăn kiêng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Glucophage
Cách sử dụng
Nuốt viên thuốc, không được nhai, dùng trong hoặc cuối bữa ăn. Điều này sẽ giúp bệnh nhân tránh được sự khó chịu ở đường tiêu hóa. Ví dụ: Với liều 2 viên mỗi ngày, nên dùng 1 viên vào buổi điểm tâm và 1 viên vào bữa cơm tối. Phải dùng Glucophage hàng ngày không ngắt quãng.
Đối tượng sử dụng thuốc Glucophage
Thuốc dành cho người từ 10 tuổi trở lên.
Liều dùng thuốc
Đơn trị liệu và sự kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác:
- Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850 mg Metformin hydrochloride 2 hoặc 3 lần mỗi ngày trong hoặc sau bữa ăn. Sau 10 đến 15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa.
- Ở những bệnh nhân sử dụng liều cao, có thể thay thế hai viên Glucophage 500 mg bằng một viên Glucophage 1000 mg. Liều tối đa được khuyến cáo là 3 g mỗi ngày, chia làm 3 lần. Nếu dự định chuyển từ một thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác: ngưng sử dụng thuốc đó và khởi đầu Metformin với liều chỉ định như trên.
Kết hợp với insulin: Metformin và Insulin có thể được sử dụng trong liệu pháp kết hợp để đạt được kiểm soát đường huyết tốt hơn. Metformin Hydrochloride 500 mg hoặc 850 mg được dùng với liều khởi đầu thông thường là 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, trong khi liều lượng Insulin được điều chỉnh trên cơ sở các xét nghiệm đo đường huyết
Người cao tuổi: Do khả năng suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Đơn trị liệu và kết hợp với insulin:
- Dùng ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên.
- Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850 mg Metformin Hydrochloride một lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn. Sau 10 đến 15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở của các xét nghiệm đo đường huyết.
- Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa.
- Liều tối đa là 2g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Glucophage
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần và tá dược nào của thuốc.
- Nhiễm toan thể ceton, tiền hôn mê đái tháo đường.
- Suy thận hoặc rối loạn chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).
- Các trường hợp cấp tính có khả năng làm biến đổi chức năng thận như mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
- Bệnh cấp tính hay mạn tính có thể gây nên tình trạng thiếu oxy mô như: suy hô hấp hay suy tim, nhồi máu cơ tim, sốc.
- Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
- Xét nghiệm X quang liên quan đến việc sử dụng các chất cản quang có chứa iod (như chụp X-quang hệ niệu qua đường tĩnh mạch, chụp X quang mạch máu).
- Phẫu thuật lớn theo chương trình.
- Phụ nữ mang thai.
Tác dụng phụ của thuốc Glucophage
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Rất hiếm:
- Nhiễm Acid Lactic: Đây là một biến chứng nghiêm trọng, dẫn đến nôn mửa, đau bụng kèm theo vọp bẻ cơ và hoặc có cảm giác khó chịu, mệt mỏi trầm trọng và cần phải có sự điều trị riêng biệt. Nếu điều này xảy ra, bệnh nhân phải ngưng dùng Glucophage ngay lập tức và báo ngay cho bác sĩ điều trị. Nhiễm Acid Lactic là một trường hợp cấp cứu y khoa và phải được điều trị trong bệnh viện.
- Giảm hấp thu vitamin B12 kèm theo sự giảm nồng độ trong huyết thanh khi dùng Metformin lâu dài. Khuyến cáo xem xét đến nguyên nhân này nếu bệnh nhân bị thiếu máu hồng câu khổng lồ.
Rối loạn tiêu hóa: Rất thường:
- Các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn. Các tác dụng ngoại ý này xảy ra thường xuyên hơn trong giai đoạn bắt đầu điều trị và tự hồi phục trong hầu hết các trường hợp.
- Để ngăn ngừa, Metformin được khuyến cáo dùng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần trong hoặc cuối bữa ăn. Sự tăng liều chậm cũng có thêểcải thiện dung nạp ở đường tiêu hóa.
Rối loạn gan mật: Rất hiếm có các báo cáo riêng biệt về xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc viêm gan đòi hỏi phải ngưng điều trị.
Rối loạn da và mô dưới da: Hiếm: các phản ứng trên da như ban đỏ, ngứa, mày đay.
Rối loạn hệ thần kinh: Thường rối loạn vị giác.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Glucophage
Không quan sát thấy hạ đường huyết với liều Metformin lên đến 85 g, mặc dù nhiễm Acid Lactic xảy ra trong trường hợp này. Sử dụng quá liều hoặc những nguy cơ đi kèm của Metformin có thể gây ra nhiễm Acid Lactic. Nhiễm Acid Lactic là một trường hợp cấp cứu khẩn cấp và phải được nhập viện điều trị. Phương thức hữu hiệun nhất để loại bỏ Lactate và Metformin là thẩm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Glucophage
Trong trường hợp quên liều, bệnh nhân phải dùng liều kế tiếp theo thời gian thường lệ. Bệnh nhân không được tăng gấp đôi liều Glucophage.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Glucophage
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Glucophage
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Glucophage
Dược lực học
Metformin là một Biguanid có tác dụng chống tăng đường huyết, làm giảm nồng độ Glucose trong huyết tương, khi đói và sau khi ăn. Thuốc không kích thích tiết insulin do đó không gây tai biến hạ đường huyết ở người đái tháo đường và người không bị đái tháo đường.
Metformin có thể tác dụng qua 3 cơ chế:
- Giảm sự tân tạo Glucose ở gan bằng cách ức chế sự tân tạo Glucose và sự hủy Glycogen.
- Ở cơ, gia tăng sự nhạy cảm của insulin, gia tăng hấp thu và sử dụng Glucose ở ngoại biên.
- Làm chậm hấp thu Glucose ở ruột.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống một liều, nồng độ tối đa đạt được trong khoảng 2,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên Metformin Hydrochloride 500 mg hoặc 850 mg xấp xỉ 50-60 % ở người khỏe mạnh. Sau khi uống thuốc, sự hấp thu của Metformin là bão hòa và không hoàn toàn. Điều này được cho rằng được động học của sự hấp thu Metformin không tuyến tính.
Phân bố: Liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformine phân chia vào trong hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xấp xỉ nhau. Tế bào hồng cầu gần như đại diện cho ngăn phân bố thứ cấp.
Chuyển hóa: Metformin được bài tiết dưới dạng không đổi ở nước tiêu. Không có chất chuyển hóa nào được tìm thấy ở người.
Đào thải: Metformin được đào thải qua sự lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải khả kiến khoảng 6,5 giờ.
Thận trọng
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Khuyến cáo không điều trị đái tháo đường với Metformin mà sử dụng insulin để duy trì mức đường huyết càng gần với mức bình thường càng tốt, để giảm thiểu nguy cơ bất thường dị tật thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Metformin được bài tiết trong sữa mẹ. Không quan sát thấy tác dụng có hại nào ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ/trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, vì dữ liệu hạn chế, không khuyến khích cho con bú trong khi điều trị với Metformin. Cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú, tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ và nguy cơ tiềm ẩn của những tác dụng có hại trên trẻ nhỏ mà cần quyết định có nên ngừng cho con bú hoặc ngưng dùng Metformin.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Không gây hạ đường huyết và vì thế không tác động đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hình ảnh tham khảo của thuốc Glucophage
