Thuốc Glypressin là gì?
Thuốc Glypressin được chỉ định trong điều trị giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết và điều trị hội chứng gan thận độ 1.
Tên biệt dược
Glypressin.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô để pha tiêm tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc Glypressin được đóng gói dưới dạng hộp 1 lọ bột đông khô và 1 ống dung môi.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-19154-15
Thời hạn sử dụng thuốc Glypressin
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Ferring – Đức.
Thành phần thuốc Glypressin
1 lọ bột chứa 1 mg Terlipressin Acetat, tương đương 0,86 mg Terlipressin.
Tá dược của lọ bột: Mamnitol (E 421), Acid Hydrochloric, 1 ống dung môi chứa Natri Chlorid, Hydrochloric và Nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Glypressin trong việc điều trị bệnh
Glypressin được chỉ định trong điều trị các trường hợp:
- Giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết.
- Điều trị hội chứng gan thận độ 1, được chẩn đoán bởi sự suy giảm chức năng thận cấp tính tự phát, ở những bệnh nhân bị bệnh xơ gan cỗ trướng nặng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Glypressin
Cách sử dụng
Tiêm tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng thuốc Glypressin
Thuốc dành cho người lớn.
Liều dùng thuốc
Giãn tĩnh mach thực quản xuất huyết:
- Người lớn: Tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu 2 mg Terlipressin Acetat mỗi 4 giờ. Nên duy trì điều trị cho đến khi kiểm soát được việc xuất huyết trong 24 giờ, có thể tối đa đến 48 giờ. Sau liều khởi đầu, điều chỉnh liều xuống còn 1 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ ở bệnh nhân có cân nặng < 50 kg hoặc nếu có tác dụng phụ xảy ra.
- Công bố từ hội nghị Braveno lần thứ 15 đã khuyến cáo thời gian điều trị đến 5 ngày.
Hội chứng gan thận độ 1:
- 3-4 mg Terlipressin Acetat mỗi 24 giờ được chia làm 3 hoặc 4 lần tiêm.
- Trong trường hợp không có bất kỳ sự suy giảm creatinin huyết tương sau 3 ngày điều trị, khuyến cáo nên ngưng điều trị với Glypressin.
- Trong trường hợp khác, điều trị bằng Glypressin được tiếp tục cho đến khi ghi nhận được nồng độ creatinin huyết tương < 130 µmol/L hoặc creatinin huyết tương giảm ít nhất 30% so với giá trị được đo tại thời điểm chẩn đoán hội chứng gan thận.
- Thời gian điều trị trung bình chuẩn là 10 ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Glypressin
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định ở phụ nữ mang thai. Quá mẫn với terlipressin hoặc bất kỳ thành phần, tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Glypressin
Thường gặp:
- Nhức đầu.
- Nhịp tim chậm.
- Co mạch ngoại biên, thiếu máu ngoại biên, mặt xanh xao, tăng huyết áp.
- Chuột rút bụng, tiêu chảy ngắn hạn.
Ít gặp:
- Giảm Natri máu nếu không kiểm soát dịch.
- Rung tâm nhĩ, loạn nhịp ngoại tâm thu thất, nhịp tim nhanh, đau ngực, nhồi máu cơ tim, tràn dịch kèm phù phổi.
- Thiếu máu ruột, xanh tím ngoại biên, chứng bốc hỏa.
- Suy liệt hô hấp, suy hô hấp.
- Buồn nôn ngắn hạn, nôn ngắn hạn.
- Hoại tử nơi tiêm.
Chưa biết:
- Xoắn đỉnh, suy tim.
- Hoại tử da.
- Co thắt tử cung, giảm lưu lượng máu nuôi tử cung.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Glypressin
Không nên sử dụng quá liều khuyến cáo (2 mg Terlipressin Acetat hoặc 1,7 mg Terlipressin/4 giờ) vì nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng phụ thuộc liều dùng.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Glypressin
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Glypressin
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Glypressin
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Glypressin
Dược lực học
Bản thân terlipressin là một chất có hoạt tính, nhưng khi vào cơ thể, thuốc bị enzyme chuyển hóa tạo thành Iysine vasopressin. Lysine-vasopressin có hoạt tính sinh học được phóng thích kéo dài từ terlipressin bởi enzyme sau khi tiêm tĩnh mạch. Số ít glycyl còn lại của triglycylnonapeptide đã được chuyển thành dạng tự do một cách liên tục. Liều 1 mg và 2 mg terlipressin có hiệu quả làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa và gây co mạch.
Tác dụng làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch đơn phụ thuộc liều. Nếu sử dụng liều thấp thì hiệu quả có thể giảm sau 3 giờ, trong khi dữ liệu huyết động học cho thấy chế độ liều 2 mg có hiệu quả hơn 1 mg vì chế độ liều cao có thể tạo ra hiệu quả ổn định trong suốt giai đoạn điều trị (4 giờ).
Dược động học
Dược động học của thuốc theo mô hình hai ngăn. Thời gian bán thải được ghi nhận vào khoảng 40 phút, độ thanh thải chuyển hóa khoảng 9 ml/kg/phút và thê tích phân bố khoảng 0,5L/kg.
Nồng độ mong muốn của lysine vasopressin trong huyet tương được ghi nhận bạn đầu sau khoảng 30 phút và đạt nồng độ đỉnh sau 60 đến 120 phút sau khi sử dụng. Do phản ứng chéo giữa Teffipressin và lysine vasopressin xảy ra 100%, không có phương pháp định lượng bằng miễn dịch phóng xạ (RIA — Radioimmunoassay) đặc hiệu nào cho các chất này.
Tương tác
Terlipressin làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta không chọn lọc trên tĩnh mạch cửa.
Dùng đồng thời với các thuốc đã được biết gây ra nhịp tim chậm (như propofol, sufentanil) có thể làm chậm nhịp tim hơn và giảm cung lượng tim. Các tác động này gây ra bởi sự ức chế có phản xạ hoạt tính tim thông qua thần kinh phế vị do huyết áp tăng cao.
Thận trọng
Huyết áp, nhịp tim và cân bằng dịch nên được theo dõi trong thời gian điều trị. Để tránh hoại tử khu trú tại vị trí tiêm, phải tiêm tĩnh mạch.
Cần thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc đã ghi nhận có bệnh tim. Không nên dùng terlipressin ở những bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng có cung lượng tim tháp.
Trẻ em và người cao tuổi: Nên thận trọng đặc biệt khi điều trị ở trẻ em và người cao tuổi, vì kinh nghiệm ở nhóm người này còn hạn chế.
Chưa có dữ liệu liên quan đền liều khuyến cáo ở những nhóm đối tượng đặc biệt này.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Glypressin cho thấy gây ra co thắt tử cung và tăng áp lực trong tử cung ở giai đoạn đầu thai kỳ và có thể làm giảm lưu lượng máu tử cung. Glypressin có thể gây ra tác dụng có hại cho phụ nữ mang thai và phôi thai.
Thời kỳ cho con bú: Chưa có đầy đủ thông tin về việc Glypressin được tiết vào sữa người mẹ. Không nên dùng Glypressin ở phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Chưa có nghiên cứu được thiết lập về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.