Thuốc Opelodil là gì?
Thuốc Opelodil là thuốc ETC được chỉ định để làm giảm các triệu chứng của dị ứng, mày đay mạn tính vô căn.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Opelodil.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 vỉ x 10 viên.
- Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Opelodil là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-24244-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV
- Địa chỉ: Lô 27, Đường 3A, Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, Tinh Đồng Nai.
Thành phần của thuốc Opelodil
Thành phần của thuốc:
- Loratadin…………………………………………………………………………………………………….………………10mg.
- Tá dược ……………………………………………………………………………………………………………………. vừa đủ.
Công dụng của thuốc Opelodil trong việc điều trị bệnh
Thuốc Opelodil là thuốc ETC được chỉ định để làm giảm các triệu chứng của dị ứng, mày đay mạn tính vô căn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Opelodil
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều thường dùng cho người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên: 1 viên, 1 lần/ngày.
- Trẻ em từ 2 – 12 tuổi (> 30 kg): 1 viên, 1 lần/ngày.
- Trẻ em từ 2 – 12 tuổi (< 30 kg): 1⁄2 viên, 1 lần/ngày.
- Suy gan: Liều khởi đầu là 1 viên, 2 ngày một lần cho người lớn và trẻ em có trọng lượng cơ thể > 30 kg.
- Suy thận nhẹ và người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
- Suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút): Liều 1 viên, 2 ngày một lần cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi. Liều 1⁄2 viên, 2 ngày một lần cho trẻ em 2 – 5 tuổi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Opelodil
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ thuốc Opelodil
- Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Khô miệng. - Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Thần kinh:
Chóng mặt. Hô hấp: Khô mũi và hắt hơi.
Khác: Viêm kết mạc. - Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Trầm cảm. - Tim mạch: Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Chuyển hóa: Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.
Khác: Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phần vệ.
Xử lý khi quá liều
- Ở người lớn, khi uống quá liều viên nén loratadin (40 – 180 mg) có những biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống siro quá liều (vượt 10 mg).
- Điều trị quá liều loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết. Trường hợp quá liều cấp, gây nôn bằng siro ipeca để tháo sạch thuốc trong dạ dày ngay (ngoại trừ trường hợp người bệnh không tỉnh táo).
- Dùng than hoạt sau khi gây nôn có thể giúp ích để ngăn ngừa hấp thu loratadin. Nếu gây nôn không kết quả hoặc chống chỉ định, có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày. Loratadin không bị loại bằng thẩm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Opelodil đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Opelodil đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Opelodil
Điều kiện bảo quản
Thuốc Opelodil nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Opelodil
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Opelodil tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Opelodil
Dược lực học
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, có tác dụng đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm ức chế hệ thần kinh trung ương. Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi dị ứng, ngứa và nổi mày đay do giải phóng histamin. Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể histamin H1 thế hệ thứ 2 (không gây buồn ngủ).
Dược động học
- Loratadin gắn kết mạnh với protein huyết tương (97% đến 99%), chất chuyển hóa có hoạt tính của nó liên kết với protein huyết tương ở mức vừa phải (73% đến 76%). Thời gian bán thải trung bình của loratadin là 8,4 giờ và chất chuyển hóa có hoạt tính chính là 28 giờ. Khoảng 40% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 42% trong phân trong khoảng 10 ngày và ie chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp. Khoảng 27% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu tiên.
- Ít hơn 1% hoạt chất được bài tiết dưới dạng không biến đổi, như loratadin hoặc DL: Ở những bệnh nhân bị suy thận mãn tính, cả AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của loratadin và chất chuyển hóa của nó tăng lên so với các AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
- Thời gian bán thải trung bình của loratadin và chất chuyển hóa của nó không khác biệt đáng kể so với người bình thường. Thẩm phân máu không có ảnh hưởng đến dược động học của loratadin hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của nó ở đối tượng bị suy thận mãn tính.
- Ở những bệnh nhân có bệnh gan mãn tính do rượu, AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của loratadin tăng gấp đôi, trong khi đó dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính không thay đổi đáng kể ở những bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Thời gian bán thải của loratadin và chất chuyển hóa tương ứng là 24 giờ và 37 giờ, và tăng với việc tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh gan.
- Loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính được tiết vào sữa mẹ.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Opelodil ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, dùng liều thấp và trong thời gian ngắn.
- Phụ nữ cho con bú: Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng loratadin khi cần thiết, dùng liều thấp và trong thời gian ngắn.
Ảnh hưởng của thuốc Opelodil đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt. Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.