Trong Đông y, Sơn tra có vị chua ngọt, tính hơi ôn, được quy vào kinh Tỳ, Vị , Can có tác dụng trị các bệnh lý ở đường tiêu hóa như ăn không tiêu, đầy bụng,.. .Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Chua chát, Sơn tra, Táo mèo, Sán sá (Tày), Co sam sa (Thái), Hồng quả, Sơn lý hồng, Yên chi. Tên Hán Việt: Thử tra, Xích qua tử, Hầu tra, Mao tra, Sơn tra tử, Hầu lê,…
Tên khoa học: Crataegus pinnatifida Bunge
Họ: Rosaceae (Hoa hồng)
1. Đặc điểm dược liệu
Cây Sơn tra là loại cây có nhiều cành, trên cành non có nhiều lông tơ. Khi trưởng thành, cây sơn tra có chiều cao trung bình khoảng 6 – 10 mét. Lá có phiến lá hình trứng nhọn, mọc so le. Hoa có màu trắng, tự thành tán, tụ thành 4 – 5 hoa, hoa có 5 lá đài và 5 cánh hoa. Qủa thịt có hình cầu, đường kính 1,5 – 3 mét hoặc to hơn tùy theo mùa. Cây Sơn tra có thể trồng bằng hạt hoặc bằng thủ công chiết cành.
2. Phân bố
Cây Sơn tra thường mọc hoàng ở các vùng núi cao thuộc phía Bắc nước ta như: Hà Tuyên, Cao Lạng, Hoàng Liên Sơn,…
3. Bộ phận dùng
Phần quả cây Bắc sơn tra hoặc Nam sơn tra có tính chất dược phẩm nên được sử dụng để làm thuốc.
4. Thu hái
Thu hái quanh năm, thu hái đối với những quả vừa chín.
5. Chế biến
Rửa sạch những quả đã được thu hoạch về để loại bỏ lớp đất cát, bụi bẩn và vi khuẩn. Thái thành từng lát mỏng với độ dày từ 0,3 – 0,7 cm rồi đem phơi nắng hoặc xấy khô.
6. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, tránh ẩm mọc, nên bao quản trong bao bì để được sử dụng lâu dài.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Trong phần quả của cây Sơn tra chứa hàm lượng Vitamin C rất cao cùng với một số hợp chất khác như: Acid citric, Acid cafiic, Acid crataegic, Acid oleanic, Cacbon hydrat, Protid, Calci, Ursolic, Cholin, Acetylcholin, Phytosterin, Phốt pho, Sắt,…
2. Tính vị
- Vị ngọt, chua, không độc (Nhật dụng Bản Thảo)
- Vị ngọt, chua, hơi độc (Bản Thảo Cương Mục)
- Vị chua, lạnh không độc (Tân Tu Bản Thảo)
3. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Chưa được nghiên cứu.
Theo Y học cổ truyền
Trong Đông y, Sơn tra được ghi nhận có nhiều công dụng trong việc điều trị hệ tiêu hóa, ứ kinh, mỡ trong máu được ghi chép cụ thể trong các sách sau:
- Trị lở sơn (Bản Thảo Kinh Tập Chú)
- Hoạt huyết, tán ứ, tiêu thực, hóa tích (Trung Dược Học)
- Hóa thực tích, hiện vị, hành khí kết, khoan cách, tiêu khí tích, huyết kết (Nhật Dụng Bản Thảo)
- Trị chàm, lở loét (Tân Tu Bản Thảo)
- Hạ khí, trị ợ chua, tiêu nhục tích trệ (Trấn Nam Bản Thảo)
- Hành kết khí, tiêu ứ huyết, hóa ẩm thực (Bản Thảo Kinh Sơ)
+ Chủ trì (theo Trung Dược Học):
- Chứng tích trệ
- Tiêu chảy
- Bụng đầy, trướng bụng
- Ứ trệ ở hậu sản
- Sản phụ dịch ra không hết, sán khí, dịch gây đau bụng
4. Cách dùng – Liều lượng
Cách dùng: Dùng Sơn trà một mình hoặc phối hợp cùng với các vị thuốc khác. Dùng với dạng thuốc bột, hoặc hoàn thành viên, có thể sắc cùng với nước để dùng.
Liều lượng: Dùng 3 – 10 gram (dạng sắc theo Đông y) hoặc dùng 20 – 30 giọt (dung dịch cao lỏng theo Tây y để chữa các bệnh về tim mạch, giảm đau, huyết áp cao).
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Bài thuốc chữa kiết lỵ cấp tính, đại trường viêm cấp
Dùng 60 gram Sơn tra (sao cháy sơ qua), thêm 30 ml rượu trộn đều và tiếp tục sao lại cho khô. Thêm 200 ml nước sắc khoảng 15 – 20 phút, lọc bỏ phần bã chỉ lấy phần nước, thêm 60 gram gừng tươi và tiếp tục sắc đến sôi thì tắt bếp. Uống khi thuốc còn nóng, mỗi ngày sử dụng một thang.
Dùng 120 gram Sơn tra (sao cháy) cùng với 30 gram Bạch biển đậu (hoa) sắc cùng với năm phần nước cô đặc còn hai phần nước để dùng. Dùng khi thuốc còn nóng, nếu thuốc nguội, nên hâm nóng lại trước khi dùng.
2. Bài thuốc từ Sơn tra chữa hóc xương cá
Dùng 15 gram Sơn tra sắc cùng với hai chén nước, sắc đặc. Lấy nước sắc được dùng một ít để ngậm lâu rồi nuốt trôi.
3. Bài thuốc từ Sơn tra chữa ghẻ lở
Dùng một ít Sơn tra khô để nấu cùng với nước để tắm, dùng nước khi còn ấm hoặc nguội dần, tránh bị bỏng da.
4. Bài thuốc từ Sơn tra chữa huyết áp thấp, dùng nhiều thuốc chữa tỳ hư mà không khỏi
Dùng Sơn tra cùng với Ty thế đoàn với liều lượng bằng nhau, đem hai vị thuốc trên phơi khô rồi tán thành bột mịn. Dùng thuốc cùng với nước sắc của lá Ngải cứu.
5. Bài thuốc từ Sơn tra chữa đau lưng, nhức mỏi chân tay ở người cao tuổi
Dùng Sơn tra và Lộc nhung (nướng) với liều lượng bằng nhau, đem hai vị thuốc trên tán thành bột mịn, thêm một ít mật rồi hoàn thành viên có kích thước bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần sử dụng 50 viên cùng với rượu ấm, uống mỗi ngày 2 lần trước và sau bữa ăn đều được.
6. Bài thuốc từ Sơn tra chữa lipid máu cao
Dùng Sơn tra và Mạch nha (cô đặc) với liều lượng bằng nhau. Mỗi lần sử dụng 30 gram để uống, mỗi ngày sử dụng 2 lần, thời gian sử dụng là 14 ngày.
7. Bài thuốc chữa ăn uống không tiêu
Dùng 10 gram Sơn tra, 6 gram Chỉ thực, 5 gram Trần bì cùng với 2 gram Hoàng liên. Đem một thang thuốc trên sắc cùng sáu chén nước, sắc còn 2 chén nước và chia làm ba phần nhỏ để uống mỗi ngày.
8. Bài thuốc từ Sơn tra chữa tiêu chảy
Dùng 10 gram Sơn tra thán đem tán thành bột mịn rồi sử dụng cùng với nước sôi.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Một số đối tượng dưới đây không được sử dụng các bài thuốc từ Sơn tra:
- Dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong Sơn trà: Không được sử dụng
- Tỳ vị hư, yếu, không có thực tích: Không được sử dụng
- Đa toan dịch vị, viêm loét dạ dày: Không được sử dụng
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam