Theo tài liệu Đông Y: Bạch đậu khấu có Tính ấm và vị cay, tác dụng Hoá thấp, hành khí, tiêu bĩ, khai vị, tiêu thực, ôn trung. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bạch đậu khấu, Đậu khấu, viên đậu khấu
- Tên khoa học: Elettaria cardamomum (L.) Maton
- Họ: họ Gừng (Zingiberaceae)
2. Mô tả cây
- Dược liệu: Quả hình cầu dẹt, có 3 múi, đường kính 1 – 1,5 cm. Mặt ngoài vỏ màu trắng, có một số đường vân dọc, đôi khi còn sót cuống quả. Vỏ quả khô dễ tách. Mỗi quả có 20 – 30 hạt, gọi là khấu mễ hoặc khấu nhân, tập hợp thành khối hình cầu gọi là khấu cầu. Khấu cầu chia làm 3 múi có màng mỏng màu trắng ngăn cách, mỗi múi có 7 – 10 hạt. Hình dạng hạt không đồng nhất, phần nhiều là hình khối nhiều mặt không đều, đường kính khoảng 3 mm, mặt ngoài màu nâu nhạt đến nâu thẫm, có vân nhỏ, chất cứng. Mặt cắt ngang màu trắng. Hạt chứa nhiều tinh dầu. Mùi thơm, vị cay.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây mọc hoang, được trồng ở nước ta và nhiều nước khác.
Thu hoạch
- Thu hái vào mùa thu, hái cây trên 3 năm, hái quả còn giai đoạn xanh chuyển sang vàng xanh.
Bộ phận dùng
- Quả gần chín phơi khô của cây Bạch đậu khấ
Chế biến
- Hái về phơi trong râm cho khô, có khi phơi khô xong bỏ cuống rồi xông diêm sinh cho vỏ trắng cất dùng, khi dùng bóc vỏ lấy hạt.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong bạch đậu khấu có chứa khoảng 2,4% tinh dầu bao gồm các thành phần hóa học chính như caryophyllene, bomeol, carvone, eucalyptole, terpinene, humulene, sabinene, laurelene, camphor, pinene, myrtenal.
B. Tác dụng dược lý
- Có tác dụng hạ huyết áp do giãn mạch ngoại vi, lơi tiểu.
- Chống viêm cấp tính
- Chống viêm mạn tính
- Có tác dụng kháng trùng đối với các biểu hiện ngoài da.
- Điều trị giun đũa
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Tính ấm và vị cay.
Qui Kinh
- Vị, Tỳ và Phế
Công năng
- Hoá thấp, hành khí, tiêu bĩ, khai vị, tiêu thực, ôn trung
Công Dụng
- Chữa đau bụng lạnh, đầy hơi, nôn oẹ, ăn không tiêu, ỉa chảy, trúng độc rượu.
Lưu Ý
- Trường vị thực nhiệt, táo bón không dùng.
Liều dùng
- Ngày 4-8g, dạng thuốc sắc hoặc bột.
Tác dụng phụ:
- Viêm da tiếp xúc:
- Những đối tượng nhạy cảm với thành phần của bạch đậu khấu nếu tiếp xúc thường xuyên rất dễ bị viêm da tiếp xúc
- Đau bụng mật:
- Bạch đậu khấu chứa các thành phần có tác dụng kích thích hệ tiêu hóa làm tăng triệu chứng của đau bụng mật
- Rối loạn tiêu hóa
- Tiêu chảy, nôn mửa hoặc buồn nôn
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa đau bụng do lạnh nên khí trệ:
Bạch đậu khấu 6g, cam thảo 4g, hậu phác 8g và quảng mộc hương 4g sắc chung với 500 ml nước. Chia thuốc uống 3 lần trong ngày. Nên uống liên tục trong 3 ngày.
2. Chữa lợm giọng buồn nôn, bụng sôi:
bạch đậu khấu 3g, gừng tươi 3g, trúc nhự 9g và táo 3 quả. Gừng tươi đem rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt. Các dược liệu khác sau khi sắc chung với 200 ml cạn còn 50 ml, lọc lấy nước thuốc rồi trộn đều với nước gừng và uống.
3. Chữa chứng hôi miệng:
Ngậm bạch đậu khấu trong miệng vào mỗi buổi sáng sớm giúp làm giảm chứng hôi miệng.
4. Chữa trẻ nhỏ ọc sữa do vị hàn:
Bạch đậu khấu, Súc sa nhân, Mật ong, mỗi thứ 15 hạt, sinh Cam thảo, chích Cam thảo mỗi thứ 8g, tán bột, xát vào miệng trẻ con (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
5. Chữa vị hàn ăn vào mửa ra:
Bạch đậu khấu 3 trái, tán bột, uống với một chén rượu nóng liên tiếp vài ngày (Trương Văn Trọng Bị Cấp Phương).
6. Chữa tỳ hư ăn vào mửa ra:
Bạch đậu khấu, Súc sa nhân mỗi thứ 80g, Đinh hương 40g, Trần thương mễ 1 chén, sao đen với Hoàng thổ, xong bỏ đất, lấy thuốc, tán bột, trộn nước gừng làm viên. Mỗi lần uống 8~12g với nước gừng (Tế Sinh Phương).
7. Chữa sản hậu nấc cụt:
Bạch đậu khấu, Đinh hương mỗi thứ 20g, tán bột, uống với nước sắc Đào nhân (Càn Khôn Sinh Ý).
8. Chữa vị hư hàn sinh ra nôn mửa, ăn vào mửa ra:
Bạch đậu khấu, Nhân sâm, Gừng sống, Quất bì, Hoắc hương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
9. Chữa hàn đàm đình trệ lại ở vị làm nôn mửa như bị phản vị:
Bạch đậu khấu, Bán hạ, Quất hồng, Gừng sống, Bạch truật, Phục linh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
10. Chữa tỳ hư quá đến nỗi mắt trắng, mộng thịt che mắt:
Bạch đậu khấu, Quất bì, Bạch truật, Bạch tật lê, Quyết minh tử, Cam cúc hoa, Mật mông hoa, Mộc tặc thảo, Cốc tinh thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
11. Lý khí ở phần thượng tiêu để khỏi trệ khí:
Bạch đậu khấu, Hoắc hương, Quất bì, Mộc hương, thêm Ô dước, Hương phụ, Tử tô, trị các chứng nghịch khí của phụ nữ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
12. Chữa vị hư hàn ăn vào mửa ra thường sảy ra lúc mùa thu:
Bạch đậu khấu làm quân, Sâm, Truật, Khương, Quất làm tá (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
13. Giải độc rượu, muốn nôn vì uống quá nhiều rượu:
Bạch đậu khấu, Biển đậu, Ngũ vị tử, Quất hồng, Mộc qua (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
14. Chữa ngực bụng đau do khí trệ:
Bạch đậu khấu 6g, Hậu phác 8g, Quảng mộc hương 4g, Cam thảo 4g, sắc uống (Ngũ Cách Khoan Trung Ẩm – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
15. Chữa ngực đầy tức do thấp trọc uất ở thượng tiêu, khí cơ trở trệ:
Bạch khấu nhân 6g, Hạnh nhân 12g, Ý dĩ nhân 20g, Hậu phát 8g, Hoạt thạch 16g, Trúc diệp 12g, Bán hạ 12g, Thông thảo 8g, sắc uống (Tam Nhân Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam