Nhắc đến Dâu Rượu chúng ta liền nghĩ đến loại quả này dùng để làm rượu. Ngoài ngâm rượu, dâu rượu còn có những công dụng trị bệnh hiệu quả. Cùng Medplus tìm hiểu về những công dụng đó nhé!
Thông tin cơ bản
Là cây cho quả, đa số sử dụng ngâm rượu, còn có tên gọi khác là dâu tiên.
Tên tiếng Việt: Thanh mai, Dâu rượu, Mác thé (Tày)
Tên khoa học: Myrica rubra Sieb. et Zucc.
Họ: Myricaceae (Dâu rượu)
Đặc tính
- Cây nhỏ cao 0,4-0,5m nhung cũng có thể cao tới 10m. Thường xuyên tại những đồi núi chỉ thấy cao 40-50cm. Cành nhỏ thường có phủ lông tơ.
- Lá xanh tươi quanh năm, khi còn non hay ở những cành non thì có phiến lá to, hơi mềm, nhưng trên những cành già phiến lá nhỏ hơn và dai cứng. Phiến lá to dài 5-12cm, rộng 2-3cm, phiến lá nhỏ chỉ dài 2-3cm, rộng 8-10 cm. Mép phiến lá non có răng cưa rõ, phiến lá già răng cưa không rõ. Cuống không rõ hoặc rất ngắn, dài 2-10mm.
- Hoa khác gốc: Hoa đực gầy, thưa hoa, hoa cái mọc thành hình đuôi sóc dài 1- 5cm.
- Quả đường kính 5mm đến 1cm khi xanh có màu xanh, khi chín màu đỏ tím, trên mặt rất nhiều gợn thoạt trông giống như quả kép của quả dâu tằm (có lẽ vì vậy mà nhân dân gọi là quả dâu). Hạch dày nước và cứng, mọng nước, màu tím đỏ rất đẹp. Mùa hoa: tháng 10-11, mùa quả 11-1.
Nơi sinh sống và thu hái, chế biến
- Cây mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, nhiều nhất tại một số tỉnh miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Vĩnh Linh, vùng Langbiang. Nhưng thường chỉ thấy ở Quảng Bình nhân dân khai thác dùng trong nước và xuất khẩu. Còn thấy mọc ở Ấn Độ, Malaixia, miền nam Trung Quốc, Nhật Bản.
- Vào mùa quả chín (tháng 12-3) ở Quảng Bình nhân dân thu hái về (đặt nón vào phía dưới cây, tuốt quả cho rụng vào nón) phơi khô, sau đó đem đổ cho chín rồi phơi khô lại.
- Đồ như vậy để được lâu không bị mọt.
Thành phần hoá học
Sơ bộ nghiên cứu thấy trong quả xanh có axit hữu cơ, tanin, vitamin C, trong quả chín có đường, sắc tố anthoxyan.
Công dụng và liều dùng
- Trong tài liệu cổ ghi dâu rượu có vị chua, ngọt, tính bình, có tác dụng lý khí, tán ứ, thanh thấp nhiệt.
- Toàn năm có thể thu lấy vỏ rễ hay vỏ thân, dùng tươi hay khô. Vào mùa hạ thu lấy quả phơi khô. Chữa đau bụng, lỵ. Ngày dùng 8-12g vỏ khô sắc với nước uống trong ngày. Còn dùng chữa lở ngứa: Dùng vỏ thân hay vỏ rễ sắc nước rửa nơi lở ngứa.
- Trong nước ta cho đến nay thấy ít được dùng làm thuốc. Thường đến mùa quả chín, trẻ con hái ăn hoặc bán để chế rượu uống. Cũng có khi chế thành mứt.
- Tại Trung Quốc người ta dùng quả chữa ho, chữa đau dạ dày. Còn dùng chữa ỉa chảy, lỵ. Hạt được dùng chữa mồ hôi chân nhiều quá, vỏ thân và vỏ rễ dùng dưới dạng sắc để chữa vết loét ngoài da, hoặc ngộ dộc do thạch tín.
- Tại Ấn Độ, Nhật Bản người ta dùng những cây to để làm nguyên liệu tanin, nhuộm màu vàng, duốc cá.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn