A. Thông tin về Hùng hoàng
Người dân hay gọi bằng nhiều tên khác như Thạch hoàng, Hùng tin, Hoàng kim thạch, Thư hoàng. Đây là một trong những loại khoáng thạch được tìm thấy nhiều ở các mỏ tại Trung Quốc, được chế biến và ứng dụng trong Y học nhằm điều trị bệnh, giải độc, sát trùng.
Tên khoa học: Realgar, Orpiment.
1. Nguồn gốc và tính chất
- Hiện tại, nước ta vẫn phải nhập khẩu Hùng hoàng từ Trung Quốc, do trạng thái thiên nhiên thuận lợi và Hùng hoàng được tạo thành mỏ dưới hình thức mềm như bún.
- Quanh năm có thể thu hoạch, chế biến. Người ta dùng dao tre cắt thành từng miếng, để ra không khí hùng hoàng sẽ cứng lại; loại bỏ tạp chất là được.
- Hùng hoàng được bán dưới dạng cục, to nhỏ không đều nhau, màu vàng da cam hay hơi hồng.
- Không có mùi vị, tỷ trọng chừng 3,5. Dễ chảy và bốc hơi ở nhiệt độ 700°. Hòa tan trong dung dịch amoniac, dung dịch không có màu. Khi ném vào than hồng hùng hoàng cho mùi tỏi và mùi sunfua.
2. Thành phần hoá học
Theo các nghiên cứu khoa học, người ta tìm thấy thành phần chủ yếu của là asen sunfua (AsS), trong đó asen chiếm chừng 70,1%; sunfua 29%. Theo hệ dược của viện y học Bắc Kinh phân tích một loại hùng hoàng thì chỉ thấy 64,78% asen và 25,12% sunfua.
Tuy nhiên, có tác giả lại cho rằng hùng hoàng tương ứng với AS2S5, còn thư hoàng tương ứng với As2S2. Nhưng có tác giả lại cho rằng thành phần hùng hoàng và thư hoàng đều là As2S2 nhưng trong thư hoàng có lẫn tạp chất là stibi sunfua Sb2S3, sắt sunfua FeS và silic oxyt (SiO2). Năm 1958, hệ Dược viện y học Bắc Kinh phân tích thư hoàng lưu hành trên thị trường thấy asen 60,64%; sunfua thấy 30,88%; ngoài ra có tạp chất như sắt (Fe), silic (Si).
B. Công dụng và liều dùng
1. Tính vị và công dụng
Tính vị: Vị đắng, hơi cay, tính ôn (có tác giả lại nói tính hàn) có độc, được quy vào 2 kinh can và vị.
Công dụng:
- Hùng hoàng đã được dùng từ lâu. Có thấy ghi trong “Thần nông bản thảo” và được xếp vào loại trung phẩm.
- Năng lực thẩm thấp, sát trùng, giải độc, chữa ghẻ, đau mắt, thịt mọc trong mũi, trừ nọc rắn, tràng nhạc, nọc giang mai, sốt rét, trừ đờm.
- Đông Y thường dùng bôi ngoài chữa mụn nhọt, ghẻ lở, rắn rết cắn, nhất là rắn độc cắn.
- Uống trong chủ yếu chữa sốt rét lâu năm.
- Còn dùng trong công nghiệp làm thuốc pháo màu (trộn với cali nitrat và sunfua để cho pháo thành màu xanh). Có khi được dùng trong kỹ nghệ sơn để cho màu đỏ, nhưng hiện nay ít dùng vì có độc.
2. Liều dùng
Hàng ngày: 1,5 đến 3g dưới hình thức thuốc bột hay thuốc viên.
Dùng ngoài không kể liều lượng.
C. Đơn thuốc có chứa Hùng hoàng
1. Chữa lông mày rụng
Thành phần: Hùng hoàng. Tán nhỏ, hòa với dấm bôi vào.
2. Chữa tai chảy mủ
Thành phần: Hùng hoàng 4g, thư hoàng 4g, lưu hoàng (diêm sinh) 4g. Tất cả tán nhỏ, thổi vào tai.
3. Chữa cam răng, cam tẩu mã
Thành phần: Hùng hoàng chừng 7 hạt, mỗi hạt to bằng hạt đậu đen.
Cho mỗi hạt vào một quả táo đen đã bỏ nhân đi. Đem nướng cho cháy nhưng tồn tính (thành than, không thành tro), tán nhỏ, bôi vào chỗ đau (kinh nghiệm nhân dân).
4. Chữa rắn rết cắn
Thành phần: Hùng hoàng. Bôi một ít hùng hoàng đã giã nhỏ lên vết cắn.
5. Viên thần nông hoàng chữa ung loét tử cung
Thành phần: Hùng hoàng 0,40 – 0,80g, kim ngân hoa 12 – 20g, phục linh 12 – 20g
Chế thành viên, mỗi viên cân nặng 0,20g. Mỗi tối uống 2 lần sau bữa cơm, mỗi lần uống 3-7 viên. Người yếu chỉ uống 3 viên, người vừa phải 5 viên, người khỏe 7 viên. Tối đa 8-15 viên. Chữa ung loét tử cung (Phụ sản khoa lâm sàng thư sách, 1959: 281).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.