Cùng Medplus tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích về căn bệnh huntington bạn đọc nhé!
1. Bệnh Huntington là gì?
2. Nguyên nhân bệnh huntington là gì?
Bệnh múa giật Huntington có thể chỉ diễn ra tạm thời hoặc kéo dài. Tình trạng này có thể do nhiều nguyên nhân gây ra:
- Các bệnh lý liên quan đến hệ thống miễn dịch như: Lupus ban đỏ hệ thống.
- Các bệnh lý về nhiễm trùng.
- Các bệnh lý di truyền.
- AIDS.
- Một số loại thuốc như thuốc an thần hay levodopa.
- Rối loạn nội tiết hoặc chuyển hóa như hạ đường huyết.
- Thai kỳ.
3. Triệu chứng bệnh huntington là gì?
Bệnh Huntington thường gây ra rối loạn chuyển động, nhận thức và tâm thần với một số các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến. Những triệu chứng đầu tiên xuất hiện ở mỗi người là khác nhau. Các rối loạn sau có tính chất nghiêm trọng hơn hoặc ảnh hưởng lớn hơn đến khả năng hoạt động:
- Rối loạn vận động. Tình trạng này bao gồm cả vận động không có chủ đích và sự suy yếu trong chuyển động, bao gồm: cơn co giật không có chủ đích (múa giật), vấn đề cơ bắp, chẳng hạn như độ cứng cơ bắp hay bắp thịt co cứng (dystonia), mắt chuyển động chậm hoặc bất thường, dáng đi bị mất cân bằng, khó nói hoặc nuốt, khó khăn trong việc chuyển động có chủ đích – chứ không phải là những cử động vô thức – có thể có tác động lớn đến khả năng làm việc, thực hiện các hoạt động thường ngày, giao tiếp và tự chủ;
- Rối loạn nhận thức. Tình trạng này bao gồm: khó sắp xếp và tập trung vào một vấn đề, thiếu linh hoạt và có xu hướng bị mắc kẹt vào một hành vi hay chuyển động nào đó, thiếu kiểm soát cảm xúc dẫn đến sự bùng phát hành động mà không suy nghĩ và tình dục bừa bãi, thiếu nhận thức về hành vi và khả năng của chính mình, khả năng hiểu ý nghĩa lời nói của người khác suy giảm hoặc khó tìm được lời thích hợp để nói, khó khăn trong việc tiếp nhận thông tin mới;
- Rối loạn tâm thần. Đây là vấn đề khủng hoảng phổ biến nhất liên quan đến bệnh Huntington. Trầm cảm xuất hiện do tổn thương não bộ và các thay đổi tiếp theo trong chức năng não. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm: cảm giác khó chịu, buồn bã hoặc thờ ơ, xa lánh xã hội, mất ngủ, mệt mỏi và mất năng lượng, thường xuyên nghĩ đến cái chết;
- Các triệu chứng của bệnh Huntington ở vị thành niên. Khởi phát và tiến triển của bệnh Huntington ở những người trẻ tuổi có thể hơi khác so với người lớn tuổi. Vấn đề thường thể hiện sớm trong quá trình của bệnh bao gồm: thay đổi hành vi và thay đổi thể chất. Thay đổi hành vi bao gồm mất kỹ năng học tập hoặc thể thao trước đây, sa sút trong học tập, vấn đề về hành vi. Thay đổi vật lý bao gồm cơ bắp cứng nhắc ảnh hưởng đến dáng đi (đặc biệt là ở trẻ nhỏ), thay đổi khả năng vận động và dễ nhận thấy nhất trong khi viết, có các cử động vô thức, động kinh.
4. Điều trị bệnh huntington
Không một điều trị nào có thể thay đổi tiến trình của bệnh Huntington. Nhưng thuốc men có thể làm bớt một vài triệu chứng rối loạn vận động và tâm thần. Các can thiệp trên nhiều mặt có thể giúp bệnh nhân thích nghi với sự thay đổi khả năng bản thân trong một khoảng thời gian nhất định.
Việc sử dụng thuốc thường sẽ thay đổi theo tiến triển quá trình bệnh, phụ thuộc vào mục tiêu điều trị chung. Ngoài ra, thuốc chữa trị một vài triệu chứng có thể gây ra tác dụng phụ làm các triệu chứng khác tệ hơn. Vì vậy, mục tiêu và kế hoạch chữa trị sẽ được xem xét và cập nhật đều đặn.
Thuốc dùng cho rối loạn vận động
Thuốc để chữa trị rối loạn vận động bao gồm:
- Tetrabenazine (Xenazine) được cấp phép bởi Food and Drug Administration (FDA) dùng để ức chế co giật không tự ý và múa giật liên quan đến bệnh Huntington. Một tác dụng phụ nguy hiểm là nguy cơ làm tệ thêm hay kích hoạt trầm cảm hoặc các bệnh tâm thần khác.
Các tác dụng phụ có thể gặp khác gồm buồn ngủ, buồn nôn, và hội chứng chân không yên.
- Thuốc chống loạn thần, như Haloperidol (Haldol) và Chlorpromazine, có tác dụng phụ là ức chế vận động. Vì vậy, chúng có thể có lợi trong chữa múa giật nhưng thuốc lại có thể làm tệ thêm các co thắt không tự ý (rối loạn trương lực cơ) và cứng cơ.
Các thuốc mới, như Risperidone (Risperdal) và Quetiapine (Seroquel), có thể ít tác dụng phụ hơn nhưng vẫn nên sử dụng cẩn trọng, vì chúng cũng có thể làm nặng thêm các triệu chứng.
- Các thuốc khác có thể giúp ức chế múa giật bao gồm Amantadine, Levetiracetam (Keppra), và clonazepam (Klonopin). Ở liều cao, Amantadine có thể làm hoạt động nhận thức trong bệnh Huntington tệ hơn và gây buồn ngủ. Nó cũng có thể gây hội chứng chân không yên và đổi màu da.
Tác dụng phụ của Levetiracetam bao gồm buồn nôn, khó tiêu và thay đổi tính khí/tâm trạng. Clonazepam có thể làm hoạt động nhận thức trong bệnh Huntington tệ hơn và buồn ngủ. Nó cũng kèm theo nguy cơ phụ thuộc và lạm dụng thuốc cao.
Tìm hiểu từ nguồn : Verywell Health
Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin về bệnh hungtington là gì?, hy vọng bài viết sẽ hỗ trợ cho bạn được nhiều trong đời sống và hạnh phúc gia đình
Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp đến bạn đọc một số thông tin liên quan đến sức khỏe: