Thuốc Lupipezil là gì?
Thuốc Lupipezil là thuốc ETC dùng trong điều trị triệu chứng giảm trí nhớ ở mức độ nhẹ hoặc vừa trong bệnh Alzheimer.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Lupipezil .
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Lupipezil là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-18356-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Jubilant Life Sciences Limited
Địa chỉ: Village Sikandarpur Bhainswal, Roorkee-Dehradoon Highway, Bhagwanpur, Roorkee, District Haridwar, Uttarakhand 247661, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Lupipezil
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Thành phần chính: 10 mg donepezil hydrochlorid
- Tá dược: lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, tinh bột bắp, L-HPC (low-hydroxypropyl cellulose), magnesi stearat, hypromellose, bột talc, titan dioxyd, polyethylen glycol 8000.
Công dụng của thuốc Lupipezil trong việc điều trị bệnh
Thuốc Lupipezil là thuốc ETC dùng trong điều trị triệu chứng giảm trí nhớ ở mức độ nhẹ hoặc vừa trong bệnh Alzheimer.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lupipezil
Cách sử dụng
Thuốc Lupipezil được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho người lớn.
Liều dùng
Người lớn/ Người cao tuổi
- Liều dùng có hiệu quả của donepezil là 5 mg và 10 mg 1 lần/ngày.
- Chưa có những bằng chứng thống kê cụ thể cho rằng hiệu quả điều trị của donepezil cao hơn khi dùng liều 10 mg, tuy nhiên dựa vào kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, có thêm những tác dụng đối với một số bệnh nhân khi dùng liều cao hơn.
- Khởi đầu điều trị với liều:
- 5mg/ngày (liều uống 1 lần/ngày). Uống donepezil vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Liều 5 mg /ngày nên được duy trì ít nhất là 1 tháng để có thể đánh giá những đáp ứng lâm sàng sớm nhất đối với việc điều trị và giúp đạt được nồng độ donepezil hydrochlorid ở trạng thái ổn định.
- Sau khi đánh giá lâm sàng trong 1 tháng điều trị với liều 5 mg/ngày, liều uống donepezil có thể tăng lên 10 mg/ngày (uống 1 lần/ngày).
- Liều dùng hàng ngày tối đa được khuyến cáo là 10 mg.
- Liều dùng lớn hơn 10 mg/ngày chưa được nghiên cứu trên lâm sàng.
- Khi ngưng điều trị, có thể thấy sự giảm dần những tác dụng có lợi của donepezil.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan và thận
Một phác đồ liều tương tự có thể được dùng cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan ở mức độ nhẹ hoặc vừa vì những tình trạng này không ảnh hưởng đến độ thanh thải của donepezil hydrochlorid.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lupipezil
Chống chỉ định
Thuốc Lupipezil chống chỉ định với các bệnh nhân mẫn cảm với donepezil hydrochlorid, các dẫn xuất của piperidin, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng Lupipezil:
Thường gặp
- Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở mức độ nhẹ và thoáng qua, có thể mất đi khi tiếp tục điều trị bằng Lupipezil mà không cần thay đổi liều dùng:
- Các tác dụng không mong muốn khác:
- Cảm lạnh, đau bụng.
- Nhịp tim chậm, block xoang nhĩ, block nhĩ thất và những thay đổi nhẹ nồng độ huyết thanh của creatinine kinase ở cơ.
- Đã có những bằng chứng cho thấy tần suất những tác dụng không mong muốn phổ biến này có thể bị ảnh hưởng bởi liều dùng.
Trong thử nghiệm có đối chứng với giả dược trên lâm sàng
Nói chung, những tác dụng không mong muốn dưới đây xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân nữ và ở người lớn tuổi:
- Đau đầu, đau (nhiều vị trí khác nhau), ngất.
- Bầm máu.
- Giảm cân.
- Viêm khớp.
- Chóng mặt.
- Trầm cảm, ngủ mơ, kích động, ngủ gà, thường xuyên tiểu tiện.
Xảy ra với tần suất ít nhất là 1/100 trong nghiên cứu
Những tác dụng này không liên quan mật thiết đến việc điều trị bằng Lupipezil và trong hầu hết các trường hợp cũng gặp với tần suất tương tự ở những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược trong nghiên cứu có đối chứng:
- Toàn thân: cúm, đau ngực, đau răng.
- Hệ tim mạch: tăng huyết áp, giãn mạch, rung tâm nhĩ, nóng bừng, hạ huyết áp.
- Hệ tiêu hóa: Tiểu tiện không tự chủ, xuất huyết tiêu hóa, đầy hơi, đau vùng thượng vị.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: mất nước.
- Hệ cơ xương: gãy xương.
- Hệ thần kinh: hoang tưởng, run, khó chịu, dị cảm, hung hãng, chóng mặt, mất điều hòa vận động, tăng ham muốn tình dục, thao thức, khóc, căng thẳng, mất ngôn ngữ.
- Hệ hô hấp: khó thở, viêm họng, viêm phế quản.
- Da và các cơ quan phụ: ngứa, toát mồ hôi, mày đay.
- Giác quan đặc biệt: đục thủy tinh thể, kích thích mắt, mờ mắt.
- Hệ tiết niệu – sinh dục: đái dầm, tiểu đêm.
* Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Liều gây chết ước tính trung bình của donepezil hydrochlorid sau khi dùng một liều uống duy nhất ở chuột cống và chuột nhắt tương ứng là 45 và 32 mg/kg, hoặc gấp khoảng 225 và 160 lần liều khuyến cáo tối đa ở người là 10 mg một ngày.
Triệu chứng do quá liều thuốc
- Các dấu hiệu kích thích hệ cholinergic liên quan đến liều dùng thấy ở động vật thử nghiệm bao gồm:
- Giảm cử động tự phát.
- Tư thế nằm sắp.
- Đang đi lảo đảo.
- Chảy nước mắt.
- Co giật rung.
- Khó thở.
- Tăng tiết nước bọt.
- Co đồng tử.
- Giảm hô hấp.
- Thân nhiệt bề mặt giảm.
- Sử dụng quá liều các thuốc ức chế cholinesterase có thể gây ra cơn cholinergic đặc trưng bởi những triệu chứng:
- Buồn nôn, ói mửa trầm trọng.
- Tăng tiết nước bọt.
- Ra mồ hôi.
- Nhịp tim chậm.
- Hạ huyết áp.
- Khó thở.
- Đột quỵ.
- Co giật.
- Có thể gia tăng nguy cơ yếu cơ và gây ra tử vong nếu cơ hô hấp bị ảnh hưởng.
Xử lý khi quá liều
- Nên dùng các biện pháp hỗ trợ toàn thân.
- Các thuốc kháng cholinergic bậc 3 như atropin có thể được sử dụng như một thuốc giải độc khi dùng quá liều.
- Liều atropine sulphate tiêm tĩnh mạch định chuẩn có hiệu quả được đề nghị:
Liều khởi đầu từ 1,0 đến 2,0 mg tiêm tĩnh mạch với liều kế tiếp được dựa trên đáp ứng lâm sàng.
- Những đáp ứng không điển hình là huyết áp và nhịp tim đã được báo cáo đối với các thuốc khác tương tự choline khi sử dụng đồng thời với các thuốc đối kháng hệ cholinergic bậc 4 như glycopyrrolat.
- Chưa biết được donepezil hydrochlorid và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể loại trừ ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách hay không (thẩm tách máu, thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu).
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều Lupipezil đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Lupipezil được chỉ định bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, trong bao bì kín, tránh ẩm.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Lupipezil
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Lupipezil vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Tác dụng dược lý
- Donepezil hydrochlorid là chất ức chế thuận nghịch acetylcholinesterase, cholinesterase chiếm ưu thế ở não.
- Donepezil hydrochlorid có khả năng ức chế enzym này mạnh hơn gấp 1000 lần so với butyrylcholinesterase, là một enzym hiện diện chủ yếu ở bên ngoài hệ thần kinh trung ương.
- Trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân Alzheimer bị suy giảm trí tuệ cho thấy:
- Sử dụng liều đơn donepezil 5 mg và 10 mg mỗi ngày có khả năng ức chế ổn định tác dụng của enzym acetylcholinesterase tương ứng là 63,6% và 77,3%.
- Donepezil hydrochlorid ức chế acetylcholinesterase (AChE) trong tế bào hồng cầu tương đương với tác dụng của thuốc trên vỏ não.
- Đã chứng minh được có sự tương quan đáng kể giữa:
- Nồng độ dopenezil hydrochlorid trong huyết tương.
- Khả năng ức chế AchE.
- Sự thay đổi ADAS-cog.
- Chỉ số đã được đánh giá và nhạy với kiểm tra khả năng nhận thức – bao gồm trí nhớ, khả năng định hướng, tập trung, sự suy luận, ngôn ngữ và hành động.
Dược động học
Hấp thu
- Sau khi uống viên nén Lupipezil nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương có thể đạt được sau khoảng 3 đến 4 giờ.
- Nồng độ thuốc trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng tỷ lệ với liều dùng.
- Thời gian bán thải của thuốc khoảng 70 giờ, do đó uống nhiều liều đơn mỗi ngày sẽ làm tăng dần dẫn trạng thái ổn định của thuốc.
- Trạng thái ổn định của thuốc đạt được trong khoảng 3 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
- Khi đạt được trạng thái ổn định, nồng độ donepezil hydrochlorid trong huyết tương và tác dụng dược lực học tương ứng ít thay đổi qua quá trình điều trị tiếp theo.
- Thời gian dùng thuốc (uống vào buổi sáng hay buổi chiều) và thức ăn không ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của thuốc.
Phân bố
- Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 12 L/kg. Khoảng 96% donepezil hydrochlorid liên kết với protein huyết tương.
- Chưa có nghiên cứu cụ thể nào về khả năng phân bố của donepezil hydrochlorid ở các mô khác nhau trong cơ thể.
- Tuy nhiên, trong một nghiên cứu trên những người đàn ông tình nguyện khỏe mạnh có trọng lượng tương đương nhau cho thấy, 240 giờ sau khi uống liều đơn 5 mg donepezil hydrochlorid đã đánh dấu 14C donepezil hydrochlorid, thì có khoảng 28% thuốc còn lại không tìm thấy.
- Điều này cho thấy donepezil hydrochlorid và/hoặc bất kỳ chất chuyển hóa nào của thuốc vẫn còn lại trong cơ thể hơn 10 ngày.
- CSF trung bình: tỷ lệ thuốc trong huyết tương với cả 2 liều, biểu diễn phần trăm nồng độ trong huyết tương là 15,7%.
Chuyển hóa/Thải trừ
- Donepezil hydrochlorid có trong Lupipezil được thải trừ hoàn toàn qua nước tiểu và được chuyển hóa thông qua hệ cytocrome P450 tạo thành nhiều chất chuyển hóa khác nhau, tuy nhiên không phải tất cả các chất chuyển hóa đều xác định được.
- Sau khi uống liều đơn 5 mg Lupipezil đã đánh dấu 14C, tỷ lệ phóng xạ trong huyết tương, tính theo phần trăm liều uống, tồn tại chủ yếu ở:
- Dạng donepezil hydrochlorid không biến đổi là 30%.
- Dạng 6-O desmethyl donepezil là 11% – đây là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng tương tự như donepezil hydrochlorid.
- Dạng donepezil-cis-N-oxid là 9%.
- 5-O-desmethyl donepezil là 7%.
- Dạng 5-O desmethyl donepezil liên hợp với glucuronid là 3%.
- Khoảng 57% tổng lượng C phóng xạ uống vào được tìm thấy trong nước tiểu và 14,5% được tìm thấy trong phân. Điều này cho thấy sự biến đổi sinh học và quá trình bài tiết của thuốc qua nước tiểu là con đường thải trừ chính.
- Chưa có bằng chứng cho thấy donepezil hydrochlorid và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có quá trình tái tuần hoàn ruột gan.
- Thời gian bán thải trong huyết tương của donepezil hydrochlorid vào khoảng 70 giờ.
- Giới tính, chủng tộc và tiền sử hút thuốc không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến nồng độ của donepezil hydrochlorid trong huyết tương.
Tương tác thuốc
Những thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương
- Những nghiên cứu về sự thay thế thuốc Lupipezil trên in vitro đã được tiến hành giữa thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương (96%) và các thuốc khác như furosemid, digoxin và wafarin.
- Nồng độ donepezil từ 93 — 10 micrograms/mL không ảnh hưởng đến liên kết với albumin trong cơ thể của furosemid (5 microgram/mL), digoxin (2 microgram/mL), và wafarin (3 microgram/ml).
- Tương tự như vậy, liên kết với albumin trong cơ thể của donepezil không bị ảnh hưởng bởi furosemid, digoxin va wafarin.
Ảnh hưởng của donepezil lên quá trình chuyển hóa của các thuốc khác
- Những nghiên cứu in vitro cho thấy có một tỷ lệ thấp liên kết với các enzym này (Ki trung bình khoảng 50 – 130 microM). Do đó, dựa vào nồng độ điều trị trong huyết tương của donepezil (164 nM) cho thấy ít có nguy cơ tương tác thuốc nhưng khả năng gây cảm ứng các enzym của donepezil còn chưa biết.
- Những nghiên cứu dược động học được tiến hành để đánh giá nguy cơ tương tác của donepezil với theophylin, cimetidin, wafarin va digoxin. Tuy nhiên không thấy ảnh hưởng đáng kể nào lên dược động học của những thuốc này.
Ảnh hưởng của những thuốc khác lên quá trình chuyển hóa của donepezil
- Ketoconazol và quinidin, các thuốc ức chế CYP450, 3A4 và 2D6, tương ứng, ức chế quá trình chuyển hóa của donepezil trên in vitro. Tuy nhiên, ảnh hưởng của những thuốc ức chế này trên lâm sàng còn chưa được biết.
- Trong một nghiên cứu, ketoconazol làm tăng nồng độ donepezil trung bình lên khoảng 30%.
- Nồng độ tăng của donepezil còn thấp hơn so với nồng độ của những thuốc khác gây ra bởi ketoconazol cũng được chuyển hóa thông qua con đường CYP-3A4 và không có sự tương ứng trên lâm sàng.
- Sử dụng donepezil không ảnh hưởng tới dược động học của ketoconazole.
- Các thuốc gây cảm ứng CYP 2D6 và CYP 3A4 (ví dụ phenytoin, carbamazepin, dexamethason, rifampin va phenobarbital) có thể làm tăng tỷ lệ thải trừ donepezil.
- Quá trình chuyển hóa donepezil không bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc sử dụng đồng thời digoxin hoặc cimetidin.
Thận trọng
Cảnh báo
- Việc điều trị phải được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ đã có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị chứng suy giảm trí tuệ trong bệnh Alzheimer.
- Có thể tiếp tục duy trì điều trị nếu vẫn thấy hiệu quả điều trị trên bệnh nhân. Về cơ bản cần phải đánh giá lại tác dụng của donepezil trên lâm sàng.
- Cân nhắc không tiếp tục điều trị khi không thấy có hiệu quả. Không dự đoán được đáp ứng điều trị của donepezil trên từng cá thể.
- Sử dụng donepezil ở những bệnh nhân bị suy giảm trí tuệ nặng trong bệnh Alzheimer, những type khác của chứng suy giảm trí tuệ hoặc những type khác của chứng suy giảm trí nhớ (ví dụ tuổi tác liên quan đến suy giảm khả nhận thức) vẫn chưa được xác định.
Khi gây mê
Donepezil, thuốc ức chế enzym cholinesterase, có khả năng làm tăng cường giãn cơ loại succinylcholine khi gây mê.
Bệnh tim mạch
- Do tác dụng được lý của thuốc này, các thuốc ức chế cholinesterase có thể có những tác dụng cường thần kinh đối giao cảm trên nhịp tim (ví dụ như làm chậm nhịp tim).
- Khả năng chịu tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng ở:
- Những bệnh nhân bị “hội chứng bệnh xoang”.
- Những tình trạng bệnh lý dẫn truyền trên thất của tim.
Bệnh đường tiêu hóa
- Do cơ chế tác dụng chính, các thuốc ức chế cholinesterase có thể làm tăng sự bài tiết acid ở dạ dày do làm tăng tác dụng của hệ cholinergic.
- Cần phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân với triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa ẩn hoặc biểu hiện rõ, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ bị loét đường tiêu hóa đang tiến triển. Ví dụ:
- Những bệnh nhân có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.
- Những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
- Nghiên cứu trên lâm sàng về donepezil không cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc xuất huyết tiêu hóa khi so sánh với giả dược.
- Thuốc có thể gây tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Tác dụng phụ này sẽ xuất hiện thường xuyên hơn với liều điều trị là 10 mg/ngày so với liều 5 mg/ngày.
- Trong hầu hết các trường hợp, những tác dụng này là nhẹ và thoáng qua. Đôi khi có thể kéo dài từ 1 đến 3 tuần, và tự hết trong quá trình tiếp tục sử dụng donepezil.
Hệ sinh dục – tiết niệu
Những tác dụng giống choline có thể gây bí tiểu mặc dù không thấy tác dụng ở thử nghiệm lâm sàng của donepezil.
Bệnh phổi
- Những thuốc ức chế cholinesterase phải được thận trọng kê đơn đối với những bệnh nhân có tiền sử bệnh hen hoặc bệnh phổi tắc nghẽn.
- Không được dùng đồng thời Lupipezil với các thuốc ức chế acetylcholinesterase khác, các thuốc chủ vận hoặc đối kháng hệ cholinergic.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Lupipezil có khả năng gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay làm giảm khả năng vận hành máy móc.
Tuy nhiên, chứng giảm trí nhớ của bệnh Alzheimer có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc làm giảm khả năng vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
- Lupipezil chỉ nên dùng trong thai kỳ nếu như lợi ích của việc dùng thuốc quan trọng hơn các nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
- Chưa xác định donepezil hydrochlorid có được tiết vào sữa mẹ hay không và cũng chưa có nghiên cứu nào ở phụ nữ đang cho con bú.
- Lupipezil chỉ được dùng ở phụ nữ đang cho con bú nếu như lợi ích có thể mang đến quan trọng hơn nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.
Nguồn tham khảo