Thuốc Celecoxib là gì ?
Thuốc Celecoxib là thuốc ETC dùng để điều trị chứng thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp ở người lớn.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Celecoxib
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Celecoxib thuộc nhóm kê đơn – ETC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-17172-12
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Y tế Domesco – Việt Nam
Thành phần của thuốc Celecoxib
Mỗi viên nang chứa
- Celecoxib với hàm lượng 200mg
- Tá dược: Lactose, Povidon, Croscarmellose Sodium, Natri Lauryl Sulfat, Magnesi Stearat.
Công dụng của thuốc Celecoxib trong việc điều trị bệnh
Thuốc Celecoxib dùng để
- Điều trị triệu chứng thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp ở người lớn.
- Điều trị bổ trợ để làm giảm số lượng polyp trong liệu pháp thông thường điều trị bệnh polyp dạng tuyến đại – trực tràng có tính gia đình.
- Điều trị đau cấp, đau sau phẫu thuật, nhổ răng, thống kinh nguyên phát.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Celecoxib
Cách sử dụng
Dùng thuốc theo đường uống
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân cần điều trị bệnh và có sự kê đơn của bác sĩ
Liều dùng thuốc Celecoxib
- Nên uống trong bữa ăn để hấp thu tốt hơn.
- Thoái hóa xương – khớp: 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau.
- Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: 100 – 200 mg/lần, ngày 2 lần.
- Polyp đại – trực tràng: 400 mg/lần, ngày 2 lần.
- Đau cấp, đau sau phẫu thuật, nhổ răng, thống kinh: Liều thông thường ở người lớn: 400 mg/lần/ngày, tiếp theo 200 mg nếu cần, trong ngày đầu. Để tiếp tục giảm đau, có thể cho liều 200 mg, ngày 2 lần. Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Không cần điều chỉnh liều. Đối với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50kg, dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị.
- Suy gan nhẹ, trung bình giảm nửa liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Celecoxib
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc Celecoxib, Sulfonamid.
- Suy tim, suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút), suy gan nặng.
- Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
- Tiền sử bị hen, mề đay hay các phản ứng dị ứng với Aspirin và các thuốc kháng viêm không Steroid khác.
Tác dụng phụ của thuốc Celecoxib
- Thường gặp: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu, ban da, đau lưng, phù ngoại biên.
- Hiếm gặp: Ngạt, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch, tắc ruột, thủng ruột, chảy máu đường tiêu hóa, viêm đại tràng chảy máu, thủng thực quản, viêm tụy, tắc ruột, bệnh sỏi mật, viêm gan, vàng da, suy gan, giảm lượng tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm glucose huyết, mất điều hòa, hoang tưởng tự sát, suy thận cấp, viêm thận kẽ, ban đỏ đa dạng, viêm da tróc, hội chứng Stevens Johnson, nhiễm khuẩn, chết đột ngột, phản ứng kiểu phản vệ, phù mạch.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Celecoxid.
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Cũng xảy ra chảy máu đường tiêu hóa. Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.
- Điều trị: Triệu chứng và nâng đỡ, không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với thuốc chống viêm không steroid. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn hoặc cho than hoạt (60 – 100g cho người lớn, 1- 2g/kg cho trẻ em), hoặc một thuốc tây thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn. Không biết Celecoxib có loại được bằng thẩm tách máu hay không, nhưng thuốc gắn vào protein với tỷ lệ cao gợi ý sử dụng các biện pháp bài niệu cưỡng bức, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu, hoặc truyền máu có thể không có hiệu quả loại bỏ lượng lớn Celecoxib khỏi cơ thể.
Cách xử lý khi quên liều
Uống liều bị quên ngay lúc nhớ ra. Nếu liều đó gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều bị quên và tiếp tục uống thuốc theo đúng thời gian quy định. Không dùng 2 liều cùng lúc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Celecoxib
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Celecoxib
Điều kiện bảo quản
Thuốc Celecoxib nên được bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 15°C – 30°C và tránh ánh sáng
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Celecoxib
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Celecoxib.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm về thuốc Celecoxib
Thận trọng khi sử dụng thuốc Celecoxib
- Bệnh nhân có tiền sử viêm loét đường tiêu hóa, hen, dị ứng khi dùng aspirin hay một thuốc kháng viêm không sreroid vì có thể xảy ra sốc phản vệ.
- Người cao tuổi, suy nhược vì dễ gây chảy máu đường tiêu hóa và chức năng thận bị suy giảm do tuổi.
- Gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lưu lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ. Người có nguy cơ cao gồm có người suy tim, suy thận hoặc suy gan.
- Người bị phù, giữ nước vì thuốc gây ứ dịch làm bệnh nặng lên.
- Người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh).
- Celecoxib không có hoạt tính kháng tiểu cầu và không bảo vệ được các tai biến do thiếu máu cơ tim, nhất là dùng liều cao kéo dài (400 – 800 mg/ngày).
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Chỉ nên dùng Celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng, Celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kỳ, vì các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có tác dụng xấu trên hệ tim mạch của thai.
- Chưa biết Celecoxib có được phân bố vào sữa mẹ hay không vì vậy chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết và ngưng cho con bú nếu dùng thuốc.