Thuốc Cifga là gì?
Thuốc Cifga là thuốc ETC dùng điều trị một số nhiễm khuẩn cụ thể. Ngoài ra thuốc còn dùng trong dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Cifga.
Dạng trình bày
Thuốc Cifga được bào chế thành dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 2 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
VD-20549-14
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG.
Địa chỉ: KCN Tân Phú Thạnh, Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Cifga
– Thuốc có thành phần chính là Ciprofloxacin (dưới dạng Ciprofloxacin HCl) – 500 mg
– Cùng một số tá dược khác như Tinh bột sắn, Sodium Starch Glycolat, Ludipress, Magnesi Stearat, PVP K30, HPMG, PEG 6000, Titan Dioxyd, Talc.
Công dụng của Cifga trong việc điều trị bệnh
– Cifga được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm tuyến tiến liệt, viêm xương- tủy, viêm ruột vi khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết. Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cách sử dụng
Cifga dùng đường uống. Nên uống nhiều nước trong quá trình dùng thuốc. Uống thuốc 2 giờ sau bữa ăn. Thời gian dùng thuốc thông thường từ 7 – 14 ngày.
Đối tượng sử dụng
Thuốc chỉ nên dùng cho người lớn.
Liều dùng
– Cifga có liều đề nghị cho người lớn là: Uống 1 viên x 2 lần/ngày.
– Hoặc uống theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Cifga
Chống chỉ định
Cifga chống chỉ định cho:
- Quá mẫn cảm với Ciprofloxacin hoặc các Quinolon khác.
Tác dụng phụ
– Cũng như các thuốc khác, Cifga vẫn có thể gây tác dụng không mong muốn như:
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Tăng tạm thời nồng độ các Transaminase.
- Ít gặp: Nhức đầu, sốt do thuốc, tăng bạch cầu ưa Eosin, thiếu máu, giảm tiểu cầu. Nhịp tim nhanh. Nổi ban, ngứa, viêm tĩnh mạch nông. Đau ở các khớp và khớp.
- Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ. Thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thay đổi nồng độ Prothrombin, mất ngủ, trầm cảm. Rối loạn thị giác, thính giác, vị giác và khứu giác. Viêm đại tràng màng giả. Hội chứng da – niêm mạc, hội chứng Lyell, ban đỏ da. Viêm gan, vàng da ứ mật. Đau cơ, viêm gân (gần gót) và mô bao quanh. Suy thận, viêm thận kẽ. Nhạy cảm với ánh sáng khi phơi nắng, khó thở, co thắt phế quản.
– Thông báo cho bác sĩ và ngưng dùng thuốc khi có bất kỳ một phản ứng dị ứng nào xảy ra.
Thận trọng khi dùng thuốc
Thận trọng chung
– Thận trọng khi dùng Cifga đối với người có tiền sử động kinh hay rối loạn hệ thần kinh trung ương, người bị suy chức năng gan hay chức năng thận, người thiếu G6PD, người bị bệnh nhược cơ.
– Dùng Cifga dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.
– Thuốc này có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium Tuberculosis bị âm tính.
– Hạn chế dùng thuốc cho trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng.
Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú
– Chỉ nên dùng Cifga cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới Fluoroquinolon.
– Không dùng Cifga cho người cho con bú, vì Ciprofloxacin trong thuốc tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ có thể gây tác hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng thì phải ngừng cho con bú.
Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây hoa mắt chóng mặt hoặc choáng váng.
Xử lý quá liều
Nếu đã uống phải một liều lớn, thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp sau: Gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ ví dụ như truyền bù đủ dịch.
Cách xử lý quên liều
Bạn nên dùng liều bị quên ngay lúc nhớ ra. Nếu liều đó gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều bị quên và tiếp tục dùng thuốc theo đúng thời gian quy định. Không dùng 2 liều cùng lúc.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Cifga nên được bảo quản ở nơi khô, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Cifga có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Cifga vào thời điểm này. Người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Cifga với thành phẩn hoạt chất chính là Ciprofloxacin, kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm Quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA Girase. Do ức chế enzym DNA Girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của Chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm Fluoroquinolon.
Dược động học
– Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hoá. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của Ciprofloxacin trong máu xuất hiện sau 1 – 2 giờ với khả dụng sinh học tuyệt đối là 70 – 80%. Nửa đời trong huyết tương là 3,5 – 4,5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và ở người cao tuổi.
– Ciprofloxacin được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dễ ngấm vào mô, kể cả dịch não tủy. Ciprofloxacin đi qua nhau thai và tiết qua sữa mẹ, có nồng độ tương đối cao trong mật, được đào thải chủ yếu qua thận.