Thuốc DBL Oxaliplatin là gì?
Thuốc DBL Oxaliplatin là thuốc ETC được dùng để điều trị hỗ trợ trong trường hợp ung thư đại tràng giai đọan III sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u tiên phát và điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên DBL Oxaliplatin.
Dạng trình bày
Thuốc DBL Oxaliplatin được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ 1 g.
Phân loại
Thuốc DBL Oxaliplatin là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc DBL Oxaliplatin có số đăng ký: VN-17003-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc DBL Oxaliplatin có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc DBL Oxaliplatin được sản xuất ở: Hospira Australia Pty Ltd
Địa chỉ: 1-5, 7-23 and 25-39 Lexia Place, Mulgrave VIC 3170 Úc.
Thành phần của thuốc DBL Oxaliplatin
Hoạt chất: Mỗi lọ chứa Oxaliplatin 100 mg.
Thành phần tá dược : Oxaliplatin bột đông khô để pha tiêm còn chứa lactose.
Công dụng của thuốc DBL Oxaliplatin trong việc điều trị bệnh
Thuốc DBL Oxaliplatin là thuốc ETC được dùng để điều trị hỗ trợ trong trường hợp ung thư đại tràng giai đọan III sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u tiên phát và điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển.
Hướng dẫn sử dụng thuốc DBL Oxaliplatin
Cách sử dụng
Thuốc DBL Oxaliplatin được chỉ định dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc DBL Oxaliplatin khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Dùng kết hợp với Fluorouracil và acid Folinic, liều được khuyến cáo trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển là 85mg/m², truyền tĩnh mạch trong 2-6 giờ, pha trong 250-500ml dung dịch Glucose 5%, cứ hai tuần lễ truyền một lần.
Dùng kết hợp với Fluorouracil và acid Folinic, liều được khuyến cáo trong điều trị bổ trợ là 85mg/ m², truyền tĩnh mạch trong 2-6 giờ, pha trong 250-500ml dung dịch Glucose 5%, cứ hai tuần truyền một lần, truyền 12 lần (6 tháng).
Thay đổi liều lượng:
Trước mỗi lần tiêm truyền, bệnh nhân cần được đánh giá về độc tính của thuốc và liều lượng của Oxaliplatin sẽ được hiệu chỉnh tương ứng.
Lưu ý đối với người dùng thuốc DBL Oxaliplatin
Chống chỉ định
- Có tiền sử quá mẫn đã biết với Oxaliplatin.
- Có mang thai.
- Cho con bú.
- Có hiện tượng suy tủy trước khi bắt đầu liệu trình thứ nhất, trên cớ sở số liệu được nêu về bạch cầu trung tính < 1,5×10^9/L và/hoặc số đếm tiểu cầu <75×10^9/L.
- Có bệnh về thần kinh cảm giác ngọai biên, có thể hiện rối lọan chức năng trước khi bắt đầu liệu trình thứ nhất.
- Có suy thận nặng (Độ thanh lọc Creatinin < 30ml/phút)
- Oxaliplatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác đỉnh ở nhóm bệnh nhân này.
Tác dụng phụ
Thần kinh
Các phản ứng có hại về thần kinh có độc tính phụ thuộc liều lượng. Bệnh thần kinh ngoại biên chủ yếu về cảm giác gặp ở 80-95% số bệnh nhân có đặc điểm là loạn cảm giác và/hoặc dị cảm ở các chi có kèm hoặc không kèm co rút cơ, thường xảy ra do nhiễm lạnh hoặc thay đổi nhiệt độ. Có thể do hư hại chức năng như khó thực hiện các động tác tế nhị. Thời gian gặp các triệu chứng đó tăng lên với số lần các chu kỳ điều trị. Các triệu chứng thường xuyên giảm giữa các chu kỳ điều trị.
Nếu các triệu chứng tồn tại hoặc phát triển đau hoặc hư hại chức năng thì cần giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Trong sử dụng hỗ trợ với liều tích luỹ là 850mg/m² (10 đợt), thấy nguy cơ gặp nhiều triệu chứng tổn tại dai dẳng là 10%, còn với liều tích luỹ là 1020mg/ m² (12 đợt) thì nguy cơ là 20%.
Trong giai đoạn tiến triển, trong EFC 2962 có 16% số bệnh nhân dùng Oxaliplatin + FU/FA gặp dị cảm và hư hại chức năng thần kinh kéo dài hơn 2 tuần, sau khi dùng liều tích luỹ trung bình 874mg/m². Có 2% phải ngừng điều trị do tồn tại dị cảm (như tồn tại giữa các đợt điều trị) sau khi dùng các liều tích luỹ Oxaliplatin 759-1100mg/ m². Trong EFC 2961, có 13% số bệnh nhân gặp dị cảm và hư hại chức năng thần kinh, sau khi khởi đầu điều trị trung bình 6 tháng hoặc sau khi dùng liều Oxaliplatin tích luỹ trung bình là 1100mg/ m².
Huyết học
- Rất hay gặp: chảy máu cam, thiếu máu, (mọi mức độ) giảm bạch cầu trung tính (mọi mức độ) giảm tiểu cầu (mọi mức độ) (điều trị bổ trơ), thiếu máu (mọi mức độ), giảm bạch cầu trung tính (mọi mức độ), giảm tiểu cầu (mọi mức độ ) (giai đoạn tiến triển). Trong điều trị ung thư cả bổ trợ và ung thư tiến triển, dùng thêm Oxaliplatin vào fluorouracil và acid Folinic:
- Tăng rõ rệt tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch trung tính nghiêm trọng (bạch cầu trung tính
<1,0×10^9/lít. - Tăng rõ rệt tỷ lệ giảm tiểu cầu.
Gan – Mật; Cơ – Xương
Gan – Mật:
- Rất hay gặp: Tăng hoạt tính transaminase và phosphatase kiềm (tiến triển).
- Rất hiếm các phản ứng liên quan tới hội chứng tắc nghẽn xoang gan, bao gồm ban xuất huyết, tăng sản hạch tái sinh, xơ hóa quanh xoang và tăng áp lực tĩnh mạch cửa (bổ trợ và tiến triển).
Cơ -Xương:
Hay gặp: đau lưng, đau khớp.
Quá mẫn cảm
Trong các nghiên cứu lâm sàng có gặp quá mẫn cảm với Oxaliplatin (<1% mức độ 3⁄4) các phản ứng dị ứng này có thể gây tử vong, tương ứng về tính chất và độ nghiêm trọng với các chế phẩm khác cũng chứa Platin, như phát ban, mày đay, ban đỏ, ngứa và hiếm gặp, co thắt phế quản và hạ huyết áp.
Những phản ứng này thường được kiểm chế bằng adrenalin chuẩn và thuốc kháng histamin.
Các giác quan; Tiêu hóa; Da
Các giác quan:
- Rất hay gặp: rối loạn vị giác.
- Hay gặp: viêm kết mạc.
- Ít gặp: độc tính với tai.
- Hiếm: điếc / viêm thần kinh thị giác, mất thị lực.
Tiêu hóa:
- Rất hay gặp: tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng, chán ăn, đau bụng, viêm niêm mạc, táo bón, (bổ trợ), tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng, chán ăn, đau bụng, viêm niêm mạc, mất nước, tắc ruột, giảm Kali máu, nhiễm acid chuyển hóa, táo bón (tiến triển).
- Hay gặp: Khó tiêu (bổ trợ).
- Hiếm: Viêm đại tràng, bao gồm tiêu chảy do clostridium difficile (tiến triển). Bổ sung Oxaliplatin vào fluorouracil và acid Folinic sẽ làm tăng tỷ lệ buồn nôn, nôn, tiêu chảy và viêm miệng nghiêm trọng trong sử dụng bổ trợ và làm tăng rõ rệt các tác dụng phụ đó trong sử dụng chữa ung thư tiến triển.
Da:
- Rất hay gặp: rụng tóc, phát ban.
- Có gặp rụng tóc vừa phải ở 2% số bệnh nhân sử dụng Oxaliplatin làm đơn chất, phối hợp Oxaliplatin với fluorouracil không làm tăng tỷ lệ rụng tóc như khi chỉ dùng riêng flourouracil.
Chỗ tiêm tĩnh mạch; Thận; Hô hấp và Hệ miễn dịch
Chỗ tiêm tĩnh mạch:
- Tràn dịch ra ngoài mạch có thể gây đau và viêm tại chỗ, có thể nghiêm trọng và gây biến chứng, bao gồm hoại tử. Phản ứng nơi tiêm, bao gồm đỏ, sưng tấy và đau.
Thận:
- Hay gặp: Huỷ hoại chức năng thận (tiến triển).
- Rất hiếm: Hoại tử ống thận (tiến triển). Trong theo dõi lâm sàng và hậu mãi: bệnh thận, ống thận kẽ, kéo theo bệnh thận cấp tính (Rất hiếm).
Hô hấp:
- Hay gặp: Viêm mũi, khó thở (bổ trợ).
- Hiếm gặp: Bệnh phổi kẽ cấp tính, xơ hoá phổi.
Hệ miễn dịch:
- Rất hay gặp: nhiễm khuẩn, sốt.
- Hay gặp: Sốt do giảm bạch cầu trung tính.
- Hiếm gặp: Thiếu máu tan máu tự miễn và giảm tiểu cầu, sốt do giảm bạch cầu trung tính ở <2% số bệnh nhân.
Xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc biệt đối với Oxaliplatin. Trong trường hợp dùng quá liều, thì có thể có hiện tượng các tác dụng không mong muốn nặng lên. Tiến hành ngay việc theo dõi các thông số về huyết học, và tiến hành điều trị các triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc DBL Oxaliplatin đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc DBL Oxaliplatin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc DBL Oxaliplatin
Nên tìm mua thuốc DBL Oxaliplatin tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Oxaliplatin là thuốc chống ung thư thuộc vào nhóm mới các dẫn chất gốc Platin, trong đó phân tử Platin đã phức hợp hóa với 1,2- diaminocyclohexan (dach) và nhóm oxalate. Oxaliplatin là đồng phân đôi hình đơn độc, Cis-[oxalato (rans-/-1,2-DACH) platinum]. Oxaliplatin có họat phổ rộng cả về độc tính tế bào in vitro lẫn hoạt tính chống in vivo trong nhiều hệ thống mô hình u khác nhau, bao gồm các mô hình ung thư đại trực tràng. Oxaliplatin cũng chứng tỏ có hoạt tính in vitro và in vivo ở nhiều mô hình ung thư khác nhau đã kháng cisplatin.
Đã nhận thấy có hoạt tính hiệp đồng độc tế bào khi phối hợp với fluorouracil cả ở in vitro lẫn in vivo.
Các nghiên cứu về cơ chế tác động của Oxaliplatin tuy chưa được hoàn toàn biết rõ, cho thấy rằng các dẫn chất tan trong nước do sự sinh chuyển hóa của Oxaliplatin tương tác với DNA để tạo ra những liên kết cả giữa và trong các đọan mạch, từ đó gây ra sự gián đoạn trong quá trình tổng hợp DNA dẫn đến các hiệu lực độc tế bào và chống u.
Dược động học
Dược động học của từng dẫn chất có họat tính chưa được xác định. Dược động học của Platin siêu lọc được, đại diện cho hỗn hợp toàn bộ các lọai platin không liên kết có hoạt tính và không họat tính, tiếp theo lần tiêm truyển nhỏ giọt Oxaliplatin trong 2 giờ với liều 130mg/m² cứ 3 tuần một lần, cho từ 1 đến 5 đợt và liều 85mg/m²cứ 2 tuần một lần, cho từ 1 đến 3 đợt, là như sau:
Thận trọng
Oxaliplatin phải được bác sỹ chuyên về ung thư có kinh nghiệm trực tiếp cho bệnh nhân sử dụng hoặc giám sát việc sử dụng.
Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác
Ở những bệnh nhân đã dùng liều đơn độc 85mg/m² Oxaliplatin ngay trước khi sử dụng fluorouracil, chưa nhận thấy có biến đổi nào về mức nhận thấy phơi nhiễm với fluorouracil.
Tuy nhiên ở những bệnh nhân dùng liều fluorouracil hàng tuần và Oxaliplatin cứ 3 tuần liều 130 mg/m² đã nhận thấy có gia tăng 20 % các nồng độ fluorouracil ở huyết tương in vitro, chưa nhận thấy hoặc ở mức ít sự chuyển dịch Oxaliplatin liên kết với các protein huyết tương với các tác nhân sau đây: Erythromycin, các salicylat, granisetron, paclitaxel, và natri valproat, Oxaliplatin có tương kỵ với các dung dịch chứa clorid và các dung dịch base (kể cả fluorouracil ).
Do đó xaliplatin không được trộn lẫn với các dung dịch này hoặc đồng thời qua cùng một đường truyền tĩnh mạch. Với các thuốc khác chưa có dữ liệu về mặt tương kỵ.
Sự vắng mặt của chuyển hóa qua trung gian Cytôchrôm P450 đã chỉ cho thấy là Oxaliplatim không có thể điều biến chuyển hóa P450 của các trị liệu đồng thời qua cơ chế cạnh tranh.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng khi có thai:
Xếp hạng D- các nghiên cứu tạo hình trở lại về độc tính đã cho thấy không hoạt tính sinh quái thai ở chuột cống hoặc thỏ với các liều tiêm tĩnh mạch 6 và 9 mg/m²/ngày tương ứng (nửa liều lâm sàng khuyến cáo tối đa dựa vào diện tích da cơ thể ).
Tuy nhiên để nhận thấy ở chuột cống tăng số tử vong ở phổi, giảm trọng lượng ở bào thai và quá trình tạo xương bị chậm lại. Đã ghi nhận là những dẫn chất có liên quan với cơ chế tác dụng tương tự có tác dụng gây quái thai. Chưa có những nghiên cứu thích hợp và được kiểm chứng đúng ở phụ nữ có thai. Nếu thuốc này dùng trong khi mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này thì bệnh nhân đó phải được nhận biết về nguy cơ tiểm ẩn đến bào thai. Có thể là Oxaliplatin độc với bào thai người ở liều điều trị đã khuyến cáo và do đó có chống chỉ định trong khi có thai.
Cũng như với các tác nhân độc tế bào khác, cần tiến hành các biện pháp tránh thai có hiệu quả ở những bệnh nhân có tiểm ẩn khả năng sinh sản trước khi bắt đầu hóa trị liệu với Oxaliplatin
Sử dụng khi cho con bú:
Chưa có dữ liệu về sự tiết Oxaliplatin vào sữa ở súc vật hoặc người Oxaliplatin có chống chỉ định ở phụ nữ đang nuôi con bú.
Sử dụng cho trẻ em và người già
Trẻ em:
Oxaliplatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm bệnh nhân này.
Người cao tuổi:
Chưa nhân thấy có gia tăng về độc tính nặng khi Oxaliplatin được dùng dơn độc hoặc phối hợp với fluorouracil ở bệnh nhân trên 65 tuổi, do đó không cân điều chỉnh liều dùng riêng cho bệnh nhân cao tuổi.
Tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc vì thuốc có thể gây dị cảm ở các chi có kèm hoặc không kèm co rút cơ, mệt mỏi vả suy nhược.