Thuốc Daivobet là gì?
Thuốc Daivobet là thuốc ETC được dùng để điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Daivobet.
Dạng trình bày
Thuốc Daivobet được bào chế dưới dạng thuốc mỡ.
Quy cách đóng gói
Thuốc này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 tuýp 15g; Hộp 1 tuýp 30g.
Phân loại
Thuốc Daivobet là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Daivobet có số đăng ký: VN-20354-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Daivobet có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Daivobet được sản xuất ở: Leo Laboratories Limited
Địa chỉ: Cashel Road, Dublin 12 Ai-len.
Thành phần của thuốc Daivobet
1 gam thuốc mỡ Daivobet chứa:
Hoạt chất: Calcipotriol 50μg (dưới dạng hydrat 52,2 pg)
Betamethason 0,5 mg (dạng dipropionat 0,643mg)
Thành phần khác: Paraffin lỏng, polyoxypropylen-11-stearyl ether, α-tocopherol, paraffin trắng mềm.
Paraffin lỏng và paraffin trắng mềm chứa chất chống oxy hóa all-rac-α-tocopherol.
Polyoxypropylen-11-steary1 ether chứa chất chống oxy hóa butylhydroxytoluen (E321).
Công dụng của thuốc Daivobet trong việc điều trị bệnh
Thuốc Daivobet là thuốc ETC được dùng để điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Daivobet
Cách sử dụng
Thuốc Daivobet được chỉ định dùng theo đường bôi lên da.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng thuốc Daivobet khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Bôi Daivobet lên vùng da bị nhiễm ngày một lần. Thời gian khuyến cáo điều trị là 4 tuần. Sau thời gian này có thể điều trị nhắc lại với sự theo đối của giám sát y tế.
Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 15g, liều tối đa hàng tuần không nên vượt quá 100g, và vùng da được điều trị không nên rộng quá 30% bề mặt cơ thể.
Không khuyến cáo dùng Daivobet cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Daivobet
Chống chỉ định
Được biết mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Do có chứa calcipotriol nên Daivobet được chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết có rối loạn chuyển hóa calci.
Bôi lên da mặt, tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin D.
Do có chứa corticosteroid nên Daivobet được chống chỉ định trong các trường hợp sau: vi rút (như bệnh herpes và thủy đậu) thương tốn ở da, nấm hoặc nhiễm khuẩn da, nhiễm ký sinh trùng, các biểu hiện của da liên quan đến bệnh lao hoặc giang mai, trứng cá đỏ, viêm da quanh miệng, mụn trứng cá thông thường, teo da, chứng teo da vằn sọc, dễ vỡ tĩnh mạch da, bệnh vẫy cá, mụn trứng cá đỏ, các vết loét, các vết thương, bệnh ngứa quanh hậu môn và vùng sinh dục.
Daivobet được chống chỉ định ở bệnh vẩy nến lốm đốm, thể đỏ da, bệnh vẩy nến bong vẩy và mụn mủ.
Daivobet được chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Chương trình thử nghiệm thuốc mỡ Daivobet cho đến nay được tiến hành trên 2.500 bệnh nhân và cho thấy xấp xỉ 10% bệnh nhân được cho là đã gặp tác dụng ngoại ý không nghiêm trọng. Dựa trên dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng vả sử dụng thuốc trên thị trường, các tác dụng ngoại ý hay gặp là ngứa, phát ban và cảm giác cháy rát đa. Tác dụng ngoại ý không hay gặp là đau da hoặc kích ứng, viêm đa, ban đỏ, đợt trầm trọng của bệnh vẩy nến, viêm nang lông và thay đổi sắc tố đa ở vị trí bôi thuốc. Bệnh vẩy nến mụn mủ là một tác dụng không mong muốn hiếm gặp.
Các tác dụng ngoại ý riêng lẻ được liệt kê theo tần suất được báo cáo nhiều nhất:
Da và rối loạn các mô mềm dưới da
Hay gặp: Ngứa, phát ban và nóng bỏng ở da.
Không hay gặp: Vết thương ở da hoặc kích ứng, viêm da, ban đỏ, gia tăng vẩy nến, viêm nang và thay đổi màu da tại nơi bôi thuốc.
Hiếm: vẩy nến mụn mủ.
Các tác dụng không mong muốn quan sát thấy với calcipotriol và betamethason tương ứng như sau;
Calcipotriol
Các tác dụng không mong muốn bao gồm các phản ứng bôi tại chỗ, ngứa, kích ứng da, cảm giác nóng bỏng và nhức nhối, da khô, ban đỏ, phát ban, viêm da, eczema, vẩy nến gia tăng, các phản ứng nhạy cảm ánh sáng và mẫn cảm gồm một số trường hợp hiếm và phù mạch và phù mặt.
Các tác dụng toàn thân sau khi bôi có thể rất hiếm xuất hiện gây ra tăng calci-huyết hoặc tăng calci-niệu.
Betamethason (như diproprionat)
Các phản ứng tại chỗ có thể xảy ra sau khi bôi thuốc tại chỗ, đặc biệt khi bôi thuốc kéo dài, gồm teo da, giãn mao mạch, vằn da, viêm nang, rậm lông, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, mất sắc tố và mụn kê dạng keo. Khi điều trị vẩy nến có thể có nguy cơ vẩy nến mụn mủ toàn thân.
Các tác dụng toàn thân do bôi corticosteroid tại chỗ hiếm khi xảy ra ở người lớn, tuy nhiên, nó có thể nghiêm trọng hơn. Ức chế tuyến thượng thận, đục thủy tinh thể, nhiễm trùng và tăng áp lực nội nhãn có thể xảy ra, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài. Các tác dụng toàn thân xảy ra thường xuyên hơn khi bôi dưới lớp băng bó (chất dẻo, nếp gấp da), khi bôi trên diện rộng và trong quá trình điều trị dài ngày.
Khi gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào mà chưa được ghi trong tờ hướng dẫn, hãy báo cáo với bác sĩ.
Xử lý khi quá liều
Dùng quá liều khuyến cáo có thể dẫn đến nồng độ calci huyết thanh tăng lên nhưng nhanh chóng trở về bình thường khi ngừng điều trị.
Dùng tại chỗ cortieosteroid dài ngày quá mức có thể ức chế chức năng tuyến yên-thượng thận dẫn đến thiếu hụt tuyến thượng thận thứ phát, thông thường bị đảo ngược. Trong những trường hợp như vậy được chỉ định điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp gặp độc tính mạn cần ngừng điều trị corticosteroid từ từ.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Daivobet đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Daivobet đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Daivobet
Nên tìm mua thuốc Daivobet tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Calcipotriol là một chất tương tự Vitamin D. Các dữ liệu trong thí nghiệm cho thấy rằng calcipotriol gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng. Đây chính là cơ sở cho tác dụng trên bệnh vẩy nến.
Giống như các corticosteroid dùng tại chỗ khác, betamethason dipropionat có tính kháng viêm, chống ngứa, co mạch và các đặc tính ức chế miễn dịch, tuy nhiên, thuốc không điều trị được căn nguyên của bệnh. Tác dụng của thuốc có thể gia tăng khi băng bó chặt do tăng tính thấm qua lớp sừng. Tỷ lệ các tác dụng phụ sẽ tăng lên bởi lý do này. Nhìn chung cơ chế tác dụng kháng viêm của các steroid dùng tại chỗ còn chưa rõ ràng.
Dược động học
Các nghiên cứu lâm sàng, với thuốc mỡ được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ cho thấy sự hấp thu toàn thân của calcipotriol và betamethason của Daivobet thấp hơn 1% của liều (2,5g) khi bôi cho da bình thường (625cm²) trong 12 giờ. Bôi cho vùng da vẩy nến mảng và dưới lớp băng bỏ kín có thể làm tăng sự hấp thu tại chỗ của corticosteroid.
Sự hấp thu qua da bị tổn thương là xấp xỉ 24%. Sự liên kết protein là xấp xỉ 64%. Thời gian bán thải huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch là từ 5 – 6 giờ. Thời gian bán thải sau khi bôi ngoài da mất vài ngày do thuốc còn lưu ở trong da. Betamethason được chuyển hóa chủ yếu qua gan, nhưng cũng thải qua thận thông qua liên hợp với acid glucuronic và gốc sulfat. Bài tiết qua nước tiểu và phân.
Lưu ý trước và trong khi dùng thuốc
Bệnh nhân, cần phải tuân thủ cách dùng thuốc đúng để tránh bôi và lây sang vùng da mặt, mồm và mắt. Cẩn phải rửa tay sạch sau mỗi lần bôi thuốc. Không được bôi thuốc quá 30% diện tích bề mặt cơ thể.
Để giảm thiểu nguy cơ tăng calci huyết nên thực hiện triệt để khuyến cáo dùngcalcipotriol. Do chứa calcipotriol nên tăng calci huyết, có thể xảy ra khi vượt quá liều tối đa trong tuần (100g). Tuy nhiên nồng độ calci trong huyết thanh nhanh chóng trở về bình thường khi ngừng điều trị.
Daivobet chứa nhóm III-steroid (mạnh) và phải tránh điều trị đồng thời với các steroid khác.
Các tác dụng phụ được thấy có liên quan với điều trị toàn thân corticosteroid như ức chế tuyến thượng thận hoặc tác động đến sự kiểm soát chuyển hóa đái tháo đường cũng có thể xảy ra khi điều trị tại chỗ cortieosteroid do sự hấp thu toàn thân.
Cần tránh bôi trên diện rộng cho vùng da bị thương và băng bó kín hoặc bôi trên màng nhầy hoặc vùng da nếp gấp vì nó làm tăng sự hấp thu toàn thân của corticosteroid. Không bôi Daivobet lên vùng da mặt và vùng sinh dục, vùng da bị tổn thương.
Khi những thương tổn trở thành những vùng nhiễm trùng thứ phát, cần điều trị với liệu pháp chống nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, khi vùng nhiễm trùng nặng hơn, cần ngừng điều trị với corticosteroid.
Điều trị tại chỗ corticosteroid cho bệnh vẩy nến có thể có nguy cơ bị vẩy nến mụn mủ phát toàn thân hoặc bị tác dụng đảo ngược khi ngừng điều trị. Vì vậy cần tiếp tục có giám sát y tế sau quá trình điều tri.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Có thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng Daivobet cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật với glucocorticoid cho thấy có độc tính sinh sản, nhưng một vài nghiên cứu dịch tế học cho thấy không có tật dị thường bẩm sinh trong số các trẻ sơ sinh của các bà mẹ đã điều trị với corticosteroid trong quá trình mang thai. Nguy cơ tiềm tàng cho phụ nữ mang thai là không chắc chắn. Do đó, trong thời kỳ mang thai chỉ nên sử dụng Daivobet khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Cho con bú
Betamethason tiết qua sữa mẹ nhưng nguy cơ gây tác dụng phụ cho sơ sinh đường như không chắc xảy ra với liều điều trị. Không có dữ liệu về sự bài tiết calcipotriol vào sữa mẹ. Cần cân trọng khi kê đơn Daivobet® cho phụ nữ đang cho con bú. Bệnh nhân nên được hướng dẫn không nên dùng Daivobet® trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khá năng lái xe và vận hành máy móc.