Thuốc Doroclor là gì?
Thuốc Doroclor là thuốc ETC được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
- Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần.
- Viêm phổi, viêm phế quản mạn trong đợt diễn biến.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng (viêm bàng quang).
- Nhiễm khuẩn da và phần mềm do Staphylococcus aureus nhạy cảm và Streptococcus pyogenes.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Doroclor.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 2 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Doroclor là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-17717-12.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Y tế Domesco
Địa chỉ: 66 – Quốc lộ 30 – Phường Mỹ Phú – TP Cao Lãnh- Tỉnh Đồng Tháp – Việt Nam.
Thành phần của thuốc Doroclor
Mỗi viên chứa:
- Thành phần chính: Cefaclor monohydrat tương đương Cefaclor khan 500 mg.
- Tá dược: Starch 1500, Croscarmellose sodium, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid, Hydroxypropylmethyl cellulose 15cP, Hydroxypropylmethyl cellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxyd, Màu Brilliant blue lake.
Công dụng của thuốc Doroclor trong việc điều trị bệnh
Thuốc Doroclor là thuốc ETC được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
- Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần.
- Viêm phổi, viêm phế quản mạn trong đợt diễn biến.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng (viêm bàng quang).
- Nhiễm khuẩn da và phần mềm do Staphylococcus aureus nhạy cảm và Streptococcus pyogenes.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Doroclor
Cách sử dụng
Thuốc Doroclor được chỉ định dùng theo đường uống. Nên uống vào lúc đói.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Doroclor dùng được cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
Người lớn và người cao tuổi
Dùng liều 250mg, cứ 8 giờ 1 lần.
- Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: Uống 250 – 500 mg x 2 lần/ngày, hoặc 250 mg x 3 lần/ngày.
- Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn, dùng liều 500 mg x 3 lần/ngày, tối đa 4 g/ngày.
- Trường hợp suy thận nặng cần điều chỉnh liều:
- Độ thanh thải creatinin 10 – 50 ml/phút, dùng 50% liều thường dùng.
- Độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25 % liều thường dùng.
- Đối với người bệnh phải thẩm tách máu đều đặn nên dùng liều khởi đầu 250 mg – 1 g trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 250-500 mg cứ 6 – 8 giờ 1 lần, giữa các lần thẩm tách.
Trẻ em
Dùng 20 – 40 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia 2-3 lần uống.
- Viêm tai giữa ở trẻ em: Uống 40 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2 -3 lần, liều tổng cộng không quá 1 g, liều tối đa không vượt quá 1,5 g.
Nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết beta
Điều trị nhiễm khuẩn do Szepococcus tan huyết beta bằng cefaclor ít nhất trong 10 ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Doroclor
Chống chỉ định
Thuốc Doroclor chống chỉ định đối với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosprorin.
Tác dụng phụ
Dưới đây là các tác dụng không mong muốn khi dùng Doroclor:
Thường gặp
Tăng bạch cầu ưa eosin, tiêu chảy, ban đa dạng sởi.
Ít gặp
- Test Coombs trực tiếp dương tính.
- Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Buồn nôn, nôn.
- Ngứa, nổi mày đay, ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
Hiếm gặp
- Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens – Johnson.
- Hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.
- Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
- Viêm đại tràng màng giả, tăng enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật, viêm thận kẽ hồi phục.
- Cơn động kinh, tăng kích động, đau đầu, mất ngủ, lú lẫn, chóng mặt, ảo giác, ngủ gà, đau khớp.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Các triệu chứng quá liều có thể là: buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và tiêu chảy liên quan đến liều dùng.
- Xử trí:
- Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.
- Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
- Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần.
- Có thể rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ dùng than hoạt.
- Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa được xác định là có lợi trong điều trị quá liều Doroclor.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử trí khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản ở nhiệt độ 15-30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Doroclor
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Doroclor vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
- Cefaclor có tác dụng in vitro đối với cầu khuẩn Gram dương tương tự cephalotin, nhưng có tác dụng mạnh hơn đối với các vi khuẩn Gram âm, đặc biệt với Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis, ngay cả với H. influenzae và M.catarrhalis sinh ra beta-lactamase.
- Cefaclor in vitro, có tác dụng đối với phần Iớn các chủng vi khuẩn sau:
- Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicilinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa cefaclor và methicillin;
- Streptococcus pneumoniae;
- Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan huyết beta nhóm A);
- Moraxella (Branhamella) catarrhalis;
- Haemophilus influenzae (kể cả những chủng sinh ra beta-lactamase, kháng ampicillin);
- Escherichia coli;
- Proteus mirabilis, Klebsiella spp;
- Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae;
- Propionibacterium acnes và Bacteroides
spp (ngoại trừ Bacteroides fragilis là kháng); - Các Peptococcus;
- Các Peptostreptococcus.
Dược động học
- Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói, với liều 250 mg và 500 mg nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 va 13 microgram/ml, đạt được sau 30 – 60 phút.
- Thức ăn làm chậm hấp thu, nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vẫn không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt từ 50 – 75% nồng độ đỉnh ở người bệnh lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 – 60 phút.
- Nửa đời của cefaclor trong huyết tương từ 30 – 60 phút, thời gian này thường kéo dài hơn một chút ở
người có chức năng thận giảm. - Khoảng 25% cefaclor gắn kết với protein huyết tương.
- Nếu mất chức năng thận hoàn toàn, nửa đời kéo dài từ 2,3 – 2,8 giờ.
- Nồng độ cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với phần lớn các vi khuẩn nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi uống liều điều trị.
- Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể, đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp.
- Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu.
- Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 microgram/ml sau các liều sử dụng tương ứng 250 và 500 mg.
- Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.
Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gianprothrombin, gây chảy máu hay không chảy máu về lâm sàng, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.
- Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi niệu furosemid làm tăng độc tính đối với thận.
Thận trọng
- Thận trọng khi dùng Doroclor cho người bệnh dị ứng với penicilin vì có mẫn cảm chéo.
- Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc. Thận trọng với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.
- Người có chức năng thận suy giảm nặng, vì nửa đời của cefaclor ở người bệnh vô niệu là 2,3 – 2,8 giờ (so với 0,6 – 0,9 giờ ở người bình thường) nên phải giảm liều ở người suy thận nặng. Cần theo dõi chức năng thận trong khi điều trị bằng cefaclor phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng độc cho thận hoặc với thuốc lợi niệu furosemid, acid ethacrynic.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Doroclor không ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- Chỉ nên dùng thuốc Doroclor cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
- Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp. Tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng nên chú ý khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.